Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lauren Bacall”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 14: Dòng 14:


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Betty Joan Perske sinh năm [[1924]] tại [[Thành phố New York]], [[Hoa Kỳ]] trong một gia đình gốc [[Do Thái]].<ref name="Bacall">{{chú thích web | last =| first =| authorlink =| coauthors =| title=The Religious Affiliation of Lauren Bacall: great American actress| publisher =Adherents.com| date =[[2005-07-30]] | url =http://www.adherents.com/people/pb/Lauren_Bacall.html| format =| accessdate =2006-12-13 }}</ref><ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/3661930.stm BBC NEWS | Entertainment | Lauren Bacall turns 80].</ref> Cô là em họ của [[Shimon Peres]], [[tổng thống Israel]].<ref>{{chú thích web |title=Peres: Not such a bad record after all |author=Lazaroff, Tovah |date=2005-11-10 |accessdate=2009-05-13 |publisher=[[Jerusalem Post]] |url=http://www.jpost.com/servlet/Satellite?pagename=JPost%2FJPArticle%2FShowFull&cid=1131367066952}}</ref><ref>{{chú thích web |title=Shimon Peres Wears Hats of Peacemaker, Schemer |author=Weiner, Eric |date=2007-06-13 |publisher=[[National Public Radio]] |accessdate=2009-05-13 |url=http://www.npr.org/templates/story/story.php?storyId=11020066}}</ref> Sau khi bố mẹ Betty ly dị khi cô bé lên 5, Betty lấy họ mẹ là Bacall.<ref name = "kwidna">Meyers 1997, p. 164.</ref>
Betty Joan Perske sinh năm [[1924]] tại [[Thành phố New York]], [[Hoa Kỳ]] trong một gia đình gốc [[Do Thái]].<ref name="Bacall">{{chú thích web | last =| first =| authorlink =| coauthors =| title=The Religious Affiliation of Lauren Bacall: great American actress| publisher =Adherents.com| date =[[2005-07-30]] | url =http://www.adherents.com/people/pb/Lauren_Bacall.html| format =| accessdate =2006-12-13 }}</ref><ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/3661930.stm BBC NEWS | Entertainment | Lauren Bacall turns 80].</ref> Cô là em họ của [[Shimon Peres]], [[tổng thống Israel]].<ref>{{chú thích web |title=Peres: Not such a bad record after all |author=Lazaroff, Tovah |date=2005-11-10 |accessdate=2009-05-13 |publisher=[[Jerusalem Post]] |url=http://www.jpost.com/servlet/Satellite?pagename=JPost%2FJPArticle%2FShowFull&cid=1131367066952}}</ref><ref>{{chú thích web |title=Shimon Peres Wears Hats of Peacemaker, Schemer |author=Weiner, Eric |date=2007-06-13 |publisher=[[National Public Radio]] |accessdate=2009-05-13 |url=http://www.npr.org/templates/story/story.php?storyId=11020066}}</ref> Sau khi cha mẹ Betty ly dị khi cô bé lên 5, Betty lấy họ mẹ là Bacall.<ref name = "kwidna">Meyers 1997, p. 164.</ref>


== Sự nghiệp ==
== Sự nghiệp ==

Phiên bản lúc 01:07, ngày 17 tháng 8 năm 2014

Lauren Bacall
Tập tin:Lauren bacall promo photo.jpg
Lauren Bacall trên bìa tạp chí Yank, tháng 11 năm 1944
Tên khai sinhBetty Joan Perske
SinhNgày 16 tháng 9 năm 1924
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Mất12 tháng 8, 2014(2014-08-12) (89 tuổi)
Thành phố New York, New York
Nghề nghiệpDiễn viên điện ảnh, người mẫu
Năm hoạt động1942 - 2014
Hôn nhânHumphrey Bogart (1945 – 1957)
Jason Robards (1961 – 1969)

Lauren Bacall (tên khai sinh Betty Joan Perske, 16 tháng 9, 1924 - 12 tháng 8, 2014) là một diễn viên điện ảnhsân khấu người Mỹ gốc Do Thái. Bà được biết tới qua chất giọng khàn đặc trưng và những vai diễn trong các bộ phim đen như The Big Sleep (1946) hay Dark Passage (1947), những tác phẩm bà đóng cùng chồng là Humphrey Bogart. Lauren Bacall cũng đạt được nhiều thành công trên sân khấu Broadway qua các vở diễn như Applause (1970) và Woman of the Year (1981). Năm 1999, bà được Viện phim Mỹ bầu chọn là một trong 25 nữ diễn viên xuất sắc nhất trong lịch sử điện ảnh Mỹ.

Tiểu sử

Betty Joan Perske sinh năm 1924 tại Thành phố New York, Hoa Kỳ trong một gia đình gốc Do Thái.[1][2] Cô là em họ của Shimon Peres, tổng thống Israel.[3][4] Sau khi cha mẹ Betty ly dị khi cô bé lên 5, Betty lấy họ mẹ là Bacall.[5]

Sự nghiệp

Bacall và Howard Hawks, 1943
Lauren Bacall trên tạp chí YANK năm 1944

Bacall theo học tại trường nghệ thuật American Academy of Dramatic Arts và có vai diễn sân khấu đầu tiên ở tuổi 17 trong vở Johnny 2 X 4. Năm 1944 cô có vai diễn điện ảnh đầu tiên trong bộ phim đen To Have and Have Not (1944), đây được coi là một trong những vai diễn đầu tay ấn tượng nhất trong lịch sử Hollywood.[6] Cũng trên trường quay bộ phim này, Bacall đã làm quen với ngôi sao nổi tiếng Humphrey Bogart. Cô tái ngộ cùng Bogart trong một bộ phim đen xuất sắc khác là The Big Sleep (1946), hai người còn đóng chung trong một số phim khác như Dark Passage (1947) và Key Largo (1948). Bên cạnh các bộ phim đen, Bacall còn tham gia tác phẩm hài How to Marry a Millionaire (1953) trong đó cô đóng chung cùng Marilyn MonroeBetty Grable.[7]

Từ thập niên 1960 sự nghiệp điện ảnh của Bacall bắt đầu sa sút, bà chuyển sang tham gia các vở kịch trên sân khấu Broadway như Goodbye, Charlie (1959), Cactus Flower (1965), Applause (1970) và Woman of the Year (1981). Hai vở kịch sau đã đem lại cho bà giải Tony.

Tham khảo

  1. ^ “The Religious Affiliation of Lauren Bacall: great American actress”. Adherents.com. 2005-07-30. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2006. Chú thích có tham số trống không rõ: |coauthors= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  2. ^ BBC NEWS | Entertainment | Lauren Bacall turns 80.
  3. ^ Lazaroff, Tovah (10 tháng 11 năm 2005). “Peres: Not such a bad record after all”. Jerusalem Post. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
  4. ^ Weiner, Eric (13 tháng 6 năm 2007). “Shimon Peres Wears Hats of Peacemaker, Schemer”. National Public Radio. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
  5. ^ Meyers 1997, p. 164.
  6. ^ Movie Reviews: To Have and Have Not. - Rotten Tomatoes.
  7. ^ Box office - Business: How to Marry a Millionaire (1953). - IMDb.

Liên kết ngoài