Khác biệt giữa bản sửa đổi của “M16”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
'''M16''' là tên của một loạt [[súng trường]] do hãng [[Colt]] cải tiến từ súng ArmaLite [[AR-15]]. Đây là loại súng tác chiến bắn [[đạn]] 5,56×45mm NATO. M16 là súng thông dụng của quân đội Hoa Kỳ từ năm [[1967]], và của quân đội các nước thuộc khối [[NATO]], và có số lượng sản xuất cao nhất trong các loại súng cùng cỡ. |
'''M16''' là tên của một loạt [[súng trường]] do hãng [[Colt]] cải tiến từ súng ArmaLite [[AR-15]]. Đây là loại súng tác chiến bắn [[đạn]] 5,56×45mm NATO. M16 là súng thông dụng của quân đội Hoa Kỳ từ năm [[1967]], và của quân đội các nước thuộc khối [[NATO]], và có số lượng sản xuất cao nhất trong các loại súng cùng cỡ. |
||
M16 khá nhẹ (3–4 kg |
M16 khá nhẹ (3–4 kg) do có các phần làm bằng thép, hợp kim, nhôm và nhựa cứng (sợi thủy tinh hoặc polymer), sử dụng kỹ thuật giảm nhiệt bằng hơi, tác động lên cò bằng khí ép <ref>[[:en:Gas-operated|tiếng Anh:]] Gas-operated - kỹ thuật súng máy, dùng khí ép tạo bởi sức nổ của viên đạn trước đẩy khóa nòng ra sau, nhả vỏ của viên đạn vừa sử dụng và lên cò cho viên đạn kế tiếp</ref>, đạn nạp từ băng tiếp đạn với cơ cấu khóa nòng xoay <ref>[[:en:Rotating bolt|tiếng Anh:]] Rotating bolt - một cơ động nạp và khóa cò trong hộp súng.</ref>. |
||
[[Tập tin:M16A1 brimob.jpg|nhỏ|trái|M16A1 with a 30-round magazine]] |
[[Tập tin:M16A1 brimob.jpg|nhỏ|trái|M16A1 with a 30-round magazine]] |
||
Có ba loạt khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loạt đầu tiên: M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196 (hoặc.223 Remington), có thể hoàn toàn tự động hay bán tự động, và hai mẫu XM16E1 và M16A1 đồng lọat được sử dụng ở chiến trường Việt Nam. Loạt kế là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do [[Bỉ]] sáng chế sử dụng cho trung liên FN Minimi), có khả năng bắn từng viên hay bắn từng loạt 3 viên. Loạt sau cùng là M16A4, súng trường tiêu chuẩn của [[Thủy quân lục chiến]] [[Hoa Kỳ]] trong [[chiến tranh Iraq]]. M16A4 và súng trường [[M4 Carbine]] dần dần được dùng thay thế M16A2, vốn đã hơi lỗi thời và kém tiện dụng. So với M16A1 và A2, M16A4 và M4/M4A1 có một số cải tiến về hình dáng ngoài: quai xách tháo rời có thể dùng để gắn [[kính ngắm]], dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia [[laser]], [[kính nhìn ban đêm]], [[đèn]] và súng phóng lựu. |
Có ba loạt khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loạt đầu tiên: M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196 (hoặc.223 Remington), có thể hoàn toàn tự động hay bán tự động, và hai mẫu XM16E1 và M16A1 đồng lọat được sử dụng ở chiến trường Việt Nam. Loạt kế là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do [[Bỉ]] sáng chế sử dụng cho trung liên FN Minimi), có khả năng bắn từng viên hay bắn từng loạt 3 viên. Loạt sau cùng là M16A4, súng trường tiêu chuẩn của [[Thủy quân lục chiến]] [[Hoa Kỳ]] trong [[chiến tranh Iraq]]. M16A4 và súng trường [[M4 Carbine]] dần dần được dùng thay thế M16A2, vốn đã hơi lỗi thời và kém tiện dụng. So với M16A1 và A2, M16A4 và M4/M4A1 có một số cải tiến về hình dáng ngoài: quai xách tháo rời có thể dùng để gắn [[kính ngắm]], dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia [[laser]], [[kính nhìn ban đêm]], [[đèn]] và súng phóng lựu. |
Phiên bản lúc 12:02, ngày 6 tháng 10 năm 2014
Tiểu liên M16, 5.56 mm | |
---|---|
Từ trên xuống: M16A1, M16A2, M4 Carbine, M16A4 | |
Loại | Súng trường tấn công |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1964–nay |
Sử dụng bởi | Quân đội Hoa Kỳ và nhiều quốc gia đồng minh |
Trận | Chiến tranh Việt Nam–nay |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Eugene Stoner L. James Sullivan[1] |
Năm thiết kế | 1957 |
Nhà sản xuất | Colt Defense FN Herstal H & R Firearms General Motors Hydramatic Division |
Giai đoạn sản xuất | 1960–nay |
Số lượng chế tạo | khoảng 8 triệu khẩu (xem Colt Weapon Systems</ref> |
Các biến thể | See Variants |
Thông số (M16A2) | |
Khối lượng | 3-4 kg |
Chiều dài | 1006 mm |
Độ dài nòng | 20 in (508 mm) |
Đạn | 5,56×45mm NATO |
Cơ cấu hoạt động | Gas-operated, rotating bolt |
Tốc độ bắn | 700–950 rounds/min, cyclic depending on model |
Sơ tốc đầu nòng | 3200 ft/s (M16A1) 3050 ft/s (M16A2) |
Tầm bắn hiệu quả | 550 m |
Chế độ nạp | Various STANAG Magazines |
M16 là tên của một loạt súng trường do hãng Colt cải tiến từ súng ArmaLite AR-15. Đây là loại súng tác chiến bắn đạn 5,56×45mm NATO. M16 là súng thông dụng của quân đội Hoa Kỳ từ năm 1967, và của quân đội các nước thuộc khối NATO, và có số lượng sản xuất cao nhất trong các loại súng cùng cỡ.
M16 khá nhẹ (3–4 kg) do có các phần làm bằng thép, hợp kim, nhôm và nhựa cứng (sợi thủy tinh hoặc polymer), sử dụng kỹ thuật giảm nhiệt bằng hơi, tác động lên cò bằng khí ép [2], đạn nạp từ băng tiếp đạn với cơ cấu khóa nòng xoay [3].
Có ba loạt khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loạt đầu tiên: M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196 (hoặc.223 Remington), có thể hoàn toàn tự động hay bán tự động, và hai mẫu XM16E1 và M16A1 đồng lọat được sử dụng ở chiến trường Việt Nam. Loạt kế là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do Bỉ sáng chế sử dụng cho trung liên FN Minimi), có khả năng bắn từng viên hay bắn từng loạt 3 viên. Loạt sau cùng là M16A4, súng trường tiêu chuẩn của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong chiến tranh Iraq. M16A4 và súng trường M4 Carbine dần dần được dùng thay thế M16A2, vốn đã hơi lỗi thời và kém tiện dụng. So với M16A1 và A2, M16A4 và M4/M4A1 có một số cải tiến về hình dáng ngoài: quai xách tháo rời có thể dùng để gắn kính ngắm, dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia laser, kính nhìn ban đêm, đèn và súng phóng lựu.
Các quốc gia sản xuất và sử dụng
- NATO 15 quốc gia trong khối NATO đều sử dụng.
- Afghanistan[4]
- Argentina[5]
- Ấn Độ[6]
- Bahrain[7]
- Bangladesh[8]
- Barbados[6]
- Belize[6]
- Bolivia[6]
- Brazil[6]
- Brunei[6]
- Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất[6]
- Campuchia[9][10] Sử dụng mẫu M16A1 cũ
- Cameroon[6]
- Canada C7 và C8[11]
- Chile[6]
- Costa Rica[12]
- Cộng hòa Dân chủ Congo[9]
- Cộng hòa Dominica[6]
- Đông Timor[13]
- Ecuador[6]
- El Salvador[6]
- Estonia[14]
- Fiji[6]
- Gabon[6]
- Ghana[6]
- Grenada[6]
- Guatemala[6]
- Hà Lan C7 và C8[11]
- Haiti[9]
- Hàn Quốc Tự sản xuất với phiên bản Đại Vũ.[6]
- Hoa Kỳ Tự sản xuất với các phiên bản M16A1, XM16E1, M16A4, M4 carbine hay M4A1.[15]
- Honduras[16]
- Hy Lạp[6]
- Indonesia[6]
- Iraq[17]
- Israel[18]
- Jamaica[6]
- Jordan[6]
- Lesotho[6]
- Liban[9][19]
- Liberia[9]
- Litva[20]
- Malaysia[6]
- Maroc[6]
- México[6]
- Monaco[21]
- Nam Phi[6]
- Nepal[22]
- New Zealand[6]
- Nicaragua[6]
- Nigeria[6]
- Oman[6]
- Pakistan[23]
- Panama[6]
- Peru[6]
- Pháp[6]
- Philippines Tự sản xuất với phiên bản Elisco.[6]
- Qatar[6]
- Senegal[24]
- Singapore M16S1 [9]
- Somalia[6]
- Sri Lanka[9]
- Thái Lan[6]
- Thổ Nhĩ Kỳ[6] M16A1/A2/A4
- Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Phiên bản M16A1 với tên gọi Súng trường tấn công CQ 5,56.
- Trung Hoa Dân Quốc
- Tunisia[6]
- Úc[25]
- Uganda[6]
- Uruguay[6]
- Việt Nam Cộng hòa 6.000 M16 và 938.000 M16A1, 1966-1975[26]
- Việt Nam Tịch thu từ Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa, hiện nay phiên bản M16A1 tự cải tiến (hộp đạn 30 viên thay thế hộp đạn 20 viên) được sử dụng hạn chế.
- Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland[27]
Cùng hơn 80 quốc gia khác trên thế giới.
Chú thích
- ^ Ezell, Virginia Hart (2001). “Focus on Basics, Urges Small Arms Designer”. National Defense. National Defense Industrial Association. Đã bỏ qua tham số không rõ
|month=
(trợ giúp) - ^ tiếng Anh: Gas-operated - kỹ thuật súng máy, dùng khí ép tạo bởi sức nổ của viên đạn trước đẩy khóa nòng ra sau, nhả vỏ của viên đạn vừa sử dụng và lên cò cho viên đạn kế tiếp
- ^ tiếng Anh: Rotating bolt - một cơ động nạp và khóa cò trong hộp súng.
- ^ Fishel, Justin (4 tháng 12 năm 2007). “U.S. Military to Provide Afghan Army With M-16 Rifles”. FOXNews.com.
- ^ Exposición del Ejército Argentino en Palermo, Buenos Aires- Mayo de 2005. saorbats.com.ar
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap Jane's Special Forces Recognition Guide, Ewen Southby-Tailyour (2005) p. 446
- ^ Report of the Bahrain Independent Commission of Inquiry (PDF) (Bản báo cáo). Bahrain Independent Commission of Inquiry. 23 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Small Arms | Bangladesh Military Forces | BDMilitary.com – The voice of the Bangladesh Armed Forces”. BDMilitary.com. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b c d e f g “Report: Profiling the Small Arms Industry – World Policy Institute – Research Project”. World Policy Institute. tháng 11 năm 2000. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2010.
- ^ Working Papers. Small Arms Survey (2011-05-05). Retrieved on 2011-09-27.
- ^ a b Miller, David (2001). The Illustrated Directory of 20th Century Guns. Salamander Books Ltd. ISBN 1-84065-245-4.
- ^ http://www.colt.com/mil/customers.asp.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ Jane's Sentinel Security Assessment – Southeast Asia. Issue 20 – 2007. Pages 146 and 152.
- ^ “Eesti Kaitsevägi – Tehnika – Automaat M-16 A1”. Mil.ee. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2008.
- ^ “M-16 Rifle Fact File for the United States Army”. Army.mil. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
- ^ Gander, Terry J.; Hogg, Ian V. Jane's Infantry Weapons 1995/1996. Jane's Information Group; 21 edition (May 1995). ISBN 978-0-7106-1241-0.
- ^ “First steps to arming Iraq's soldiers”. BBC News. 18 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2010.
- ^ John Pike (17 tháng 12 năm 2003). “Israel's army phases out country's iconic Uzi submachine gun”. Globalsecurity.org. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
- ^ Unwin, Charles C.; Vanessa U., Mike R. biên tập (2002). 20th Century Military Uniforms (ấn bản 2). Kent: Grange Books. ISBN 1-84013-276-3 Kiểm tra giá trị
|isbn=
: giá trị tổng kiểm (trợ giúp). - ^ “Lietuvos kariuomenė:: Ginkluotė ir karinė technika » Automatiniai šautuvai » Automatinis šautuvas M-16”. Kariuomene.kam.lt. 17 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Recession? What Recession? - CNN iReport”. CNN.
- ^ Sharma, Sushil (6 tháng 1 năm 2003). “Nepal takes delivery of US rifles”. BBC News. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Pakdef.info — Pakistan Military Consortium: Special Service Group”. Saad, S.; Ali, M.; Shabbir, Usman. 1998. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Army seeks Senegal ear-choppers”. BBC News. 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Australian weapons, Viet Nam and since”. Diggerhistory.info. 11 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
- ^ Walter, John, Rifles of the World, Krause Publications, 2006, illustrated 3rd edition, ISBN 0-89689-241-7, p. 41
- ^ Poyer, Joe. “Modern Firearms – AR-15 M16 M16A1 M16A2 M16A3 assault rifle”. World.guns.ru. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
Liên kết ngoài
- Colt manufacturing: The M16A4 Rifle
- AR15.com, the largest M-16/AR-15 Resource on the Web
- The Gun Zone: A 5.56 mm Timeline
- The AR-15/M16 Magazine FAQ
- Combat Training with the M16 Manual (PDF)
- Rifle Marksmanship M16A1, M16A2/3, M16A4 and M4 Carbine (Army Field Manual)
- Operator's Manual for Rifle, 5.56-mm, M16A2; Rifle 5.56-mm, M16A3; Rifle, 5.56-mm, M16A4; Carbine, 5.56-mm, M4; Carbine, 5.56-mm, M4A1
- Video of 1965 training film on the early XM16E1 variant downloadable for free from www.archive.org The Internet Archive
- M16 in parts (German)
- Giới thiệu sơ M16
- Bắn thử M16