Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghệ Tĩnh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 15: | Dòng 15: | ||
*Thời [[nhà Nguyễn]], Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn. |
*Thời [[nhà Nguyễn]], Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn. |
||
*Năm [[1831]], vua Minh Mạng chia [[Xứ Nghệ|Nghệ An trấn]] thành 2 tỉnh: [[Nghệ An]] (phía Bắc sông Lam); [[Hà Tĩnh]] (phía nam sông Lam) |
*Năm [[1831]], vua Minh Mạng chia [[Xứ Nghệ|Nghệ An trấn]] thành 2 tỉnh: [[Nghệ An]] (phía Bắc sông Lam); [[Hà Tĩnh]] (phía nam sông Lam) |
||
*Từ năm [[1976]] đến [[1991]], sáp nhập Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh, đơn vị hành chính bao gồm: [[vinh|thành phố Vinh]], [[hà Tĩnh (thành phố)|thị xã Hà Tĩnh]] và 25 huyện: [[Anh Sơn]], [[Cẩm Xuyên]], [[Can Lộc]], [[Con Cuông]], [[Diễn Châu]], [[Đô Lương (huyện)|Đô Lương]], [[Đức Thọ]], [[Hưng Nguyên]], [[Hương Khê]], [[Hương Sơn]], [[Kỳ Anh]], [[Kỳ Sơn, Nghệ An|Kỳ Sơn]], [[Nam Đàn]], [[Nghi Lộc]], [[Nghi Xuân]], [[Nghĩa Đàn]], [[Quế Phong]], [[Quỳ Châu]], [[Quỳ Hợp]], [[Quỳnh Lưu]], [[Tân Kỳ]], [[Thạch Hà]], [[Thanh Chương]], [[Tương Dương, Nghệ An|Tương Dương]], [[Yên Thành]]. |
*Từ năm [[1976]] đến năm [[1991]], sáp nhập Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh, đơn vị hành chính bao gồm: [[vinh|thành phố Vinh]], [[hà Tĩnh (thành phố)|thị xã Hà Tĩnh]] và 25 huyện: [[Anh Sơn]], [[Cẩm Xuyên]], [[Can Lộc]], [[Con Cuông]], [[Diễn Châu]], [[Đô Lương (huyện)|Đô Lương]], [[Đức Thọ]], [[Hưng Nguyên]], [[Hương Khê]], [[Hương Sơn]], [[Kỳ Anh]], [[Kỳ Sơn, Nghệ An|Kỳ Sơn]], [[Nam Đàn]], [[Nghi Lộc]], [[Nghi Xuân]], [[Nghĩa Đàn]], [[Quế Phong]], [[Quỳ Châu]], [[Quỳ Hợp]], [[Quỳnh Lưu]], [[Tân Kỳ]], [[Thạch Hà]], [[Thanh Chương]], [[Tương Dương, Nghệ An|Tương Dương]], [[Yên Thành]]. |
||
*Ngày [[12 tháng 8]] năm [[1991]], kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghệ Tĩnh để tái lập tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh. Tỉnh [[Hà Tĩnh]] gồm [[hà Tĩnh (thành phố)|thị xã Hà Tĩnh]] và 8 huyện: [[Cẩm Xuyên]], [[Can Lộc]], [[Đức Thọ]], [[Hương Khê]], [[Hương Sơn]], [[Kỳ Anh]], [[Nghi Xuân]], [[Thạch Hà]]. Tỉnh [[Nghệ An]] gồm [[vinh|thành phố Vinh]] và 17 huyện: [[Anh Sơn]], [[Con Cuông]], [[Diễn Châu]], [[Đô Lương (huyện)|Đô Lương]], [[Hưng Nguyên]], [[Kỳ Sơn, Nghệ An|Kỳ Sơn]], [[Nam Đàn]], [[Nghi Lộc]], [[Nghĩa Đàn]], [[Quế Phong]], [[Quỳ Châu]], [[Quỳ Hợp]], [[Quỳnh Lưu]], [[Tân Kỳ]], [[Thanh Chương]], [[Tương Dương, Nghệ An|Tương Dương]], [[Yên Thành]]. |
|||
*Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay. |
|||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 10:30, ngày 2 tháng 12 năm 2014
Nghệ Tĩnh là tên một tỉnh cũ từ năm 1976 đến 1991, từ năm 1991 tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh.
Vị trí địa lý
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa.
- Phía Nam giáp tỉnh Bình Trị Thiên.
- Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ.
- Phía Tây giáp Lào.
Lịch sử
- Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu.
- Thời nhà Lý, năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An.
- Thời nhà Hậu Lê, từ năm 1490 gọi là xứ Nghệ An.
- Thời nhà Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn.
- Thời nhà Nguyễn, Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.
- Năm 1831, vua Minh Mạng chia Nghệ An trấn thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam)
- Từ năm 1976 đến năm 1991, sáp nhập Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh, đơn vị hành chính bao gồm: thành phố Vinh, thị xã Hà Tĩnh và 25 huyện: Anh Sơn, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Đức Thọ, Hưng Nguyên, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghi Xuân, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thạch Hà, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.
- Ngày 12 tháng 8 năm 1991, kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghệ Tĩnh để tái lập tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh. Tỉnh Hà Tĩnh gồm thị xã Hà Tĩnh và 8 huyện: Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà. Tỉnh Nghệ An gồm thành phố Vinh và 17 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.