Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lâm Quang Thơ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: Chuẩn Tướng → Chuẩn tướng (2), Thiếu Tướng → Thiếu tướng (4), Trung Tướng → Trung tướng (3), Đại Tá → Đại tá (5), Trung Tá → Trung tá (6), Thiếu Tá → Th using AWB
Dòng 9: Dòng 9:


-Các em:
-Các em:
*Trung Tướng [[Lâm Quang Thi]] (1932) (''Tư lệnh Bộ tư lệnh Tiền phương Quân đoàn I, định cư Hoa Kỳ'').
*Trung tướng [[Lâm Quang Thi]] (1932) (''Tư lệnh Bộ tư lệnh Tiền phương Quân đoàn I, định cư Hoa Kỳ'').
*Trung [[Lâm Quang Thới]] (1933-2001) (''Tốt nghiệp khoá 10 Võ bị Liên quân Đà Lạt (VBLQĐL). Quân trấn trưởng [[Biên Hoà]]. Định cư Hoa Kỳ 1995, từ trần 2001 tại San José, California'').
*Trung [[Lâm Quang Thới]] (1933-2001) (''Tốt nghiệp khoá 10 Võ bị Liên quân Đà Lạt (VBLQĐL). Quân trấn trưởng [[Biên Hoà]]. Định cư Hoa Kỳ 1995, từ trần 2001 tại San José, California'').
*Thiếu [[Lâm Quang Thân]](1936) (''Tốt nghiệp khoá 14 Võ bị Quốc gia VN (VBQGVN). Ra trường, phục vụ trong Quân chủng Không Quân. Định cư California, Hoa Kỳ 1975, đã từ trần tại nơi định cư'').
*Thiếu [[Lâm Quang Thân]](1936) (''Tốt nghiệp khoá 14 Võ bị Quốc gia VN (VBQGVN). Ra trường, phục vụ trong Quân chủng Không Quân. Định cư California, Hoa Kỳ 1975, đã từ trần tại nơi định cư'').


==Học vấn==
==Học vấn==
Dòng 30: Dòng 30:
Năm 1955: Tháng 4, thăng [[Đại Uý]] làm Đại đội trưởng Đại đội Thám Thính. Tháng 9, Trung đoàn trưởng (TRĐT) Trung đoàn (TRĐ) 4 Kỵ binh Thiết giáp (KBTG) đầu tiên, đồn trú tại Huế (''thành lập 1-9-1955 tại [[Đà Nẵng]] gồm: Tiểu đoàn (TĐ) 2 & TĐ 10 Thám thính cùng thành phần còn lại của TRĐ 3 đã giải tán'').
Năm 1955: Tháng 4, thăng [[Đại Uý]] làm Đại đội trưởng Đại đội Thám Thính. Tháng 9, Trung đoàn trưởng (TRĐT) Trung đoàn (TRĐ) 4 Kỵ binh Thiết giáp (KBTG) đầu tiên, đồn trú tại Huế (''thành lập 1-9-1955 tại [[Đà Nẵng]] gồm: Tiểu đoàn (TĐ) 2 & TĐ 10 Thám thính cùng thành phần còn lại của TRĐ 3 đã giải tán'').


Năm 1956: Đầu năm, bàn giao chức TRĐT TRĐ 4 KBTG lại cho Đại Uý [[Huỳnh Ngọc Diệp]] (''1930-1968, sinh quán: [[Sa Đéc]]. Tốt nghiệp khoá 1 Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức (SQTBTĐ). Sau là Trung Thanh tra Thiết Giáp Binh (TGB). Tử thương: 31-1-1968 [[Mậu Thân]] tại Bộ chỉ huy (BCH) TGB, truy thăng Đại ''). Tháng 1, vinh thăng [[Thiếu Tá]] làm TRĐT TRĐ 2 KBTG đồn trú tại [[Mỹ Tho]] thay thế Thiếu Tá [[Trần Thanh Phú]] (sinh 1928, [[Vĩnh Bình]], tốt nghiệp khoá 1 Trường Võ bị Huế (VBH), sau là Đại Tá'').
Năm 1956: Đầu năm, bàn giao chức TRĐT TRĐ 4 KBTG lại cho Đại Uý [[Huỳnh Ngọc Diệp]] (''1930-1968, sinh quán: [[Sa Đéc]]. Tốt nghiệp khoá 1 Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức (SQTBTĐ). Sau là Trung Thanh tra Thiết Giáp Binh (TGB). Tử thương: 31-1-1968 [[Mậu Thân]] tại Bộ chỉ huy (BCH) TGB, truy thăng Đại ''). Tháng 1, vinh thăng [[Thiếu Tá]] làm TRĐT TRĐ 2 KBTG đồn trú tại [[Mỹ Tho]] thay thế Thiếu Tá [[Trần Thanh Phú]] (sinh 1928, [[Vĩnh Bình]], tốt nghiệp khoá 1 Trường Võ bị Huế (VBH), sau là Đại Tá'').


Năn 1958: Đầu năm, bàn giao chức TRĐT TRĐ 2 KBTG lại cho Đại [[Nguyễn Duy Hinh]] (sau này là Thiếu Tướng''). Năm 1959: Tái nhiệm chỉ huy TRĐ 2 TG thay lại cho Thiếu Tá Duy Hinh đi du học khoá Chỉ huy và Tham mưu (CH & TM) tại Hoa Kỳ. Năm 1960: Kiêm Tỉnh trưởng [[Định Tường]]. Năm 1962: Bàn giao chức Tinh trưởng Định Tường lại cho Trung Tá [[Trần Hoàng Quân]] (''sau là TRĐT TRĐ 1 BB. Tử trận, truy thăng Đại ''). Năm 1963: Bàn giao chức TRĐT TRĐ 2 TG lại cho Thiếu Tá [[Lý Tòng Bá]] (''sau là Chuẩn Tướng]].
Năn 1958: Đầu năm, bàn giao chức TRĐT TRĐ 2 KBTG lại cho Đại úy [[Nguyễn Duy Hinh]] (sau này là Thiếu tướng''). Năm 1959: Tái nhiệm chỉ huy TRĐ 2 TG thay lại cho Thiếu Tá Duy Hinh đi du học khoá Chỉ huy và Tham mưu (CH & TM) tại Hoa Kỳ. Năm 1960: Kiêm Tỉnh trưởng [[Định Tường]]. Năm 1962: Bàn giao chức Tinh trưởng Định Tường lại cho Trung Tá [[Trần Hoàng Quân]] (''sau là TRĐT TRĐ 1 BB. Tử trận, truy thăng Đại ''). Năm 1963: Bàn giao chức TRĐT TRĐ 2 TG lại cho Thiếu Tá [[Lý Tòng Bá]] (''sau là Chuẩn tướng]].


Năm 1964: Giữa tháng 9, vinh thăng [[Trung Tá]] làm Chiến đoàn trưởng (CĐT) Chiến đoàn (CĐ) 5 Chiến xa (CX) M24 ở SG thay thế Trung [[Dương Hiếu Nghĩa]] (''sinh 1925,[[Sa Đéc]]. Tốt nghiệp khoá 5 Trường VBLQĐL, sau là Đại Tá Tỉnh trưởng [[Vĩnh Long]]. Tháng 11: CHT Trường TGB thay thế Trung Tá [[Nguyễn Văn Toàn]] (''sau là Trung Tướng''). Tháng 12: CHT cuộc hành quân Hùng Vương 2, tảo thanh vùng [[Bình Giả]]. Năm 1965: ''Đầu tháng 3, CĐ 5 CX M24 cải danh thành TRĐ 5 TG, di chuyển từ SG về [[Long Khánh]]''). Giữa tháng 3: kiêm CHT BCH TGB tái lập tại Trường TG ở LTVKTĐ (''BCH TGB được giải tán ngày 15-11-1964'', Tái Lập 15-3-1965''). Tháng 4: Bàn giao chức CHT trường TG lại cho Trung [[Nguyễn Tuấn]] (''1931-1968, sinh quán: [[Nam Định]], Đại uý(1959), Thiếu Tá(1961), Trung Tá(1964). ngày 31-1-1968 Mậu thân, bị đối phương sát hại cùng với cả gia đình gồm vợ và 6 người con. Được truy thăng Đại Tá''). Cuối tháng 5: Vinh thăng [[Đại Tá]]. Tháng 8: bàn giao chức CHT TRĐ 5 TG lại cho Trung [[Trần Quang Khôi]] (''nguyên đang là TRĐ phó, sau là Chuẩn Tướng''). Đầu tháng 9: Bàn giao chức CHT BCH TG tại trại [[Phù Đổng]], [[Gò Vấp]] lại cho Trung [[Lương Bùi Tùng]] (''sau là Đại Tá Phụ tá Đặc biệt CHT TGB''). Cuối tháng 9: Đi làm CHT Trường VBQGVN thay thế Chuẩn Tướng [[Nguyễn Văn Kiểm]] làm Tham mưu trưởng (TMT) Biệt bộ Tham mưu (BBTM) Phủ Tổng Thống (PTT).
Năm 1964: Giữa tháng 9, vinh thăng [[Trung Tá]] làm Chiến đoàn trưởng (CĐT) Chiến đoàn (CĐ) 5 Chiến xa (CX) M24 ở SG thay thế Trung [[Dương Hiếu Nghĩa]] (''sinh 1925,[[Sa Đéc]]. Tốt nghiệp khoá 5 Trường VBLQĐL, sau là Đại Tá Tỉnh trưởng [[Vĩnh Long]]. Tháng 11: CHT Trường TGB thay thế Trung Tá [[Nguyễn Văn Toàn]] (''sau là Trung tướng''). Tháng 12: CHT cuộc hành quân Hùng Vương 2, tảo thanh vùng [[Bình Giả]]. Năm 1965: ''Đầu tháng 3, CĐ 5 CX M24 cải danh thành TRĐ 5 TG, di chuyển từ SG về [[Long Khánh]]''). Giữa tháng 3: kiêm CHT BCH TGB tái lập tại Trường TG ở LTVKTĐ (''BCH TGB được giải tán ngày 15-11-1964'', Tái Lập 15-3-1965''). Tháng 4: Bàn giao chức CHT trường TG lại cho Trung [[Nguyễn Tuấn]] (''1931-1968, sinh quán: [[Nam Định]], Đại uý(1959), Thiếu Tá(1961), Trung Tá(1964). ngày 31-1-1968 Mậu thân, bị đối phương sát hại cùng với cả gia đình gồm vợ và 6 người con. Được truy thăng Đại Tá''). Cuối tháng 5: Vinh thăng [[Đại Tá]]. Tháng 8: bàn giao chức CHT TRĐ 5 TG lại cho Trung [[Trần Quang Khôi]] (''nguyên đang là TRĐ phó, sau là Chuẩn Tướng''). Đầu tháng 9: Bàn giao chức CHT BCH TG tại trại [[Phù Đổng]], [[Gò Vấp]] lại cho Trung [[Lương Bùi Tùng]] (''sau là Đại Tá Phụ tá Đặc biệt CHT TGB''). Cuối tháng 9: Đi làm CHT Trường VBQGVN thay thế Chuẩn tướng [[Nguyễn Văn Kiểm]] làm Tham mưu trưởng (TMT) Biệt bộ Tham mưu (BBTM) Phủ Tổng Thống (PTT).


Năm 1966: Tháng 11, bàn giao chức CHT trường VBQGVN lại cho Đại [[Đỗ Ngọc Nhận]] (''sau là Tổng cục phó [[Tổng cục Quân huấn]]''). Ngay sau đó đi làm CHT [[Trường Hạ sĩ quan (HSQ) QLVNCH]] (''Đồng Đế'') thay thế Thiếu Tướng [[Nguyễn Văn Là]]. Năm 1967: Đầu năm, bàn giao Chức CHT Trường HSQ QLVNCH lại cho Đại [[Phạm Văn Liễu]] (''sau là Tham vấn Hoà đàm Paris''). Tháng 4: CHT Trường [[Bộ binh Thủ Đức]] (BBTĐ) thay thế Thiếu Tướng [[Bùi Hữu Nhơn]] đi làm Phó Chủ tịch Uỷ ban Điều hành Quốc tế Quân viện. Năm 1968: Vinh thăng [[Chuẩn Tướng]]. Tháng 8-1969: Bàn giao chức CHT Trường BBTĐ lại cho Thiếu Tướng [[Phạm Quốc Thuần]] (''nguyên TL SĐ 5 BB''). Cùng ngày đi làm TL SĐ 18 BB thay thế Chuẩn tướng [[Đỗ Kế Giai]].
Năm 1966: Tháng 11, bàn giao chức CHT trường VBQGVN lại cho Đại [[Đỗ Ngọc Nhận]] (''sau là Tổng cục phó [[Tổng cục Quân huấn]]''). Ngay sau đó đi làm CHT [[Trường Hạ sĩ quan (HSQ) QLVNCH]] (''Đồng Đế'') thay thế Thiếu tướng [[Nguyễn Văn Là]]. Năm 1967: Đầu năm, bàn giao Chức CHT Trường HSQ QLVNCH lại cho Đại [[Phạm Văn Liễu]] (''sau là Tham vấn Hoà đàm Paris''). Tháng 4: CHT Trường [[Bộ binh Thủ Đức]] (BBTĐ) thay thế Thiếu tướng [[Bùi Hữu Nhơn]] đi làm Phó Chủ tịch Uỷ ban Điều hành Quốc tế Quân viện. Năm 1968: Vinh thăng [[Chuẩn Tướng]]. Tháng 8-1969: Bàn giao chức CHT Trường BBTĐ lại cho Thiếu tướng [[Phạm Quốc Thuần]] (''nguyên TL SĐ 5 BB''). Cùng ngày đi làm TL SĐ 18 BB thay thế Chuẩn tướng [[Đỗ Kế Giai]].


Năm 1970: Vinh thăng [[Thiếu Tướng]]. Năm 1972: tháng 4, bàn giao SĐ 18 lại cho Đại [[Lê Minh Đảo]] (''nguyên Tỉnh trưởng [[Định Tường]]''). Thang 4: Tái nhiêm chức CHT Trường VBQGVN thay thế bào đệ Trung Tướng [[Lâm Quang Thi]] đi làm TL phó QĐ I & Quân khu 1.
Năm 1970: Vinh thăng [[Thiếu Tướng]]. Năm 1972: tháng 4, bàn giao SĐ 18 lại cho Đại [[Lê Minh Đảo]] (''nguyên Tỉnh trưởng [[Định Tường]]''). Thang 4: Tái nhiêm chức CHT Trường VBQGVN thay thế bào đệ Trung tướng [[Lâm Quang Thi]] đi làm TL phó QĐ I & Quân khu 1.


==Lưu vong==
==Lưu vong==

Phiên bản lúc 03:27, ngày 28 tháng 1 năm 2015

Lâm Quang Thơ (1931-1985), nguyên là một Tướng lĩnh thuộc Quân lực Việt Nam Cộng Hoà mang quân hàm Thiếu Tướng. Ông xuất thân từ Trường Võ bị, khi ra trường ông được tuyển thẳng vào Binh chủng Thiết giáp (TG). Trong 25 năm phục vụ Quân đội, 15 năm ông phục vụ cho ngành chuyên môn của mình. Thời gian còn lại ông được chuyển sang lĩnh vực Chỉ huy trưởng Quân trường (đào tạo nhân lực và tài lực cho Quân đội) và Tư lệnh đơn vị Bộ binh. Gia đình ông có 4 anh em trai đều là sĩ quan cao và trung cấp trong Quân Lực Việt Nam Cộng Hoà (QL VNCH).

Tiểu sử & gia đình

Tướng Lâm Quang Thơ sinh ngày 8-2-1931 tại Vĩnh Trạch, Bạc Liêu.

-Các em:

  • Trung tướng Lâm Quang Thi (1932) (Tư lệnh Bộ tư lệnh Tiền phương Quân đoàn I, định cư Hoa Kỳ).
  • Trung tá Lâm Quang Thới (1933-2001) (Tốt nghiệp khoá 10 Võ bị Liên quân Đà Lạt (VBLQĐL). Quân trấn trưởng Biên Hoà. Định cư Hoa Kỳ 1995, từ trần 2001 tại San José, California).
  • Thiếu tá Lâm Quang Thân(1936) (Tốt nghiệp khoá 14 Võ bị Quốc gia VN (VBQGVN). Ra trường, phục vụ trong Quân chủng Không Quân. Định cư California, Hoa Kỳ 1975, đã từ trần tại nơi định cư).

Học vấn

Binh nghiệp

Quân đội Liên Hiệp Pháp

Năm 1950: Ông cùng người em kế Lâm Quang Thi tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, ông mang số quân: 51/121.319. Cả hai đều trúng tuyển theo học khoá 3 Trần Hưng Đạo Trường VBLQĐL (]khai giảng: 1-10-1950, mãn khoá: 1-7-1951). Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu Uý. Ra trường, trúng tuyển vào Binh chủng TG. Tháng 8 tiếp tục theo học khoá căn bản TG tại Trung tâm Huấn luyện TG Viễn đông của QĐLHP ở Vũng Tàu.

Quân đội Quốc gia

Năm 1952: Thăng Trung Uý làm Chi đội trưởng (CĐT) TG.

Quân đội Việt Nam Cộng Hòa

Năm 1955: Tháng 4, thăng Đại Uý làm Đại đội trưởng Đại đội Thám Thính. Tháng 9, Trung đoàn trưởng (TRĐT) Trung đoàn (TRĐ) 4 Kỵ binh Thiết giáp (KBTG) đầu tiên, đồn trú tại Huế (thành lập 1-9-1955 tại Đà Nẵng gồm: Tiểu đoàn (TĐ) 2 & TĐ 10 Thám thính cùng thành phần còn lại của TRĐ 3 đã giải tán).

Năm 1956: Đầu năm, bàn giao chức TRĐT TRĐ 4 KBTG lại cho Đại Uý Huỳnh Ngọc Diệp (1930-1968, sinh quán: Sa Đéc. Tốt nghiệp khoá 1 Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức (SQTBTĐ). Sau là Trung tá Thanh tra Thiết Giáp Binh (TGB). Tử thương: 31-1-1968 Mậu Thân tại Bộ chỉ huy (BCH) TGB, truy thăng Đại tá). Tháng 1, vinh thăng Thiếu Tá làm TRĐT TRĐ 2 KBTG đồn trú tại Mỹ Tho thay thế Thiếu Tá Trần Thanh Phú (sinh 1928, Vĩnh Bình, tốt nghiệp khoá 1 Trường Võ bị Huế (VBH), sau là Đại Tá).

Năn 1958: Đầu năm, bàn giao chức TRĐT TRĐ 2 KBTG lại cho Đại úy Nguyễn Duy Hinh (sau này là Thiếu tướng). Năm 1959: Tái nhiệm chỉ huy TRĐ 2 TG thay lại cho Thiếu Tá Duy Hinh đi du học khoá Chỉ huy và Tham mưu (CH & TM) tại Hoa Kỳ. Năm 1960: Kiêm Tỉnh trưởng Định Tường. Năm 1962: Bàn giao chức Tinh trưởng Định Tường lại cho Trung Tá Trần Hoàng Quân (sau là TRĐT TRĐ 1 BB. Tử trận, truy thăng Đại tá). Năm 1963: Bàn giao chức TRĐT TRĐ 2 TG lại cho Thiếu Tá Lý Tòng Bá (sau là Chuẩn tướng]].

Năm 1964: Giữa tháng 9, vinh thăng Trung Tá làm Chiến đoàn trưởng (CĐT) Chiến đoàn (CĐ) 5 Chiến xa (CX) M24 ở SG thay thế Trung tá Dương Hiếu Nghĩa (sinh 1925,Sa Đéc. Tốt nghiệp khoá 5 Trường VBLQĐL, sau là Đại Tá Tỉnh trưởng Vĩnh Long. Tháng 11: CHT Trường TGB thay thế Trung Tá Nguyễn Văn Toàn (sau là Trung tướng). Tháng 12: CHT cuộc hành quân Hùng Vương 2, tảo thanh vùng Bình Giả. Năm 1965: Đầu tháng 3, CĐ 5 CX M24 cải danh thành TRĐ 5 TG, di chuyển từ SG về Long Khánh). Giữa tháng 3: kiêm CHT BCH TGB tái lập tại Trường TG ở LTVKTĐ (BCH TGB được giải tán ngày 15-11-1964, Tái Lập 15-3-1965). Tháng 4: Bàn giao chức CHT trường TG lại cho Trung tá Nguyễn Tuấn (1931-1968, sinh quán: Nam Định, Đại uý(1959), Thiếu Tá(1961), Trung Tá(1964). ngày 31-1-1968 Mậu thân, bị đối phương sát hại cùng với cả gia đình gồm vợ và 6 người con. Được truy thăng Đại Tá). Cuối tháng 5: Vinh thăng Đại Tá. Tháng 8: bàn giao chức CHT TRĐ 5 TG lại cho Trung tá Trần Quang Khôi (nguyên đang là TRĐ phó, sau là Chuẩn Tướng). Đầu tháng 9: Bàn giao chức CHT BCH TG tại trại Phù Đổng, Gò Vấp lại cho Trung tá Lương Bùi Tùng (sau là Đại Tá Phụ tá Đặc biệt CHT TGB). Cuối tháng 9: Đi làm CHT Trường VBQGVN thay thế Chuẩn tướng Nguyễn Văn Kiểm làm Tham mưu trưởng (TMT) Biệt bộ Tham mưu (BBTM) Phủ Tổng Thống (PTT).

Năm 1966: Tháng 11, bàn giao chức CHT trường VBQGVN lại cho Đại tá Đỗ Ngọc Nhận (sau là Tổng cục phó Tổng cục Quân huấn). Ngay sau đó đi làm CHT Trường Hạ sĩ quan (HSQ) QLVNCH (Đồng Đế) thay thế Thiếu tướng Nguyễn Văn Là. Năm 1967: Đầu năm, bàn giao Chức CHT Trường HSQ QLVNCH lại cho Đại tá Phạm Văn Liễu (sau là Tham vấn Hoà đàm Paris). Tháng 4: CHT Trường Bộ binh Thủ Đức (BBTĐ) thay thế Thiếu tướng Bùi Hữu Nhơn đi làm Phó Chủ tịch Uỷ ban Điều hành Quốc tế Quân viện. Năm 1968: Vinh thăng Chuẩn Tướng. Tháng 8-1969: Bàn giao chức CHT Trường BBTĐ lại cho Thiếu tướng Phạm Quốc Thuần (nguyên TL SĐ 5 BB). Cùng ngày đi làm TL SĐ 18 BB thay thế Chuẩn tướng Đỗ Kế Giai.

Năm 1970: Vinh thăng Thiếu Tướng. Năm 1972: tháng 4, bàn giao SĐ 18 lại cho Đại tá Lê Minh Đảo (nguyên Tỉnh trưởng Định Tường). Thang 4: Tái nhiêm chức CHT Trường VBQGVN thay thế bào đệ Trung tướng Lâm Quang Thi đi làm TL phó QĐ I & Quân khu 1.

Lưu vong

Ngày 21-3-1975 di tản khỏi Đà Lạt cùng với toàn thể Cơ hữu và Khoá sinh di chuyển về trường BBTĐ Long Thành

Sau ngày 30-4-1975, định cư tại Texas, Hoa kỳ. Từ trần năm 1985 tại San Francisco, California. Hưởng dương 54 tuổi.

Tham khảo

  • "Lược sử QL VNCH", Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).