Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chuẩn tướng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Mèo mướp (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 32: Dòng 32:


==Xem thêm==
==Xem thêm==
*[[Danh sách Chuẩn tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Danh sách Chuẩn tướng Quân lực VNCH]]
*[[Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
*[[Thiếu tướng]]
*[[Thiếu tướng]]
*[[Đại tá]]
*[[Đại tá]]

Phiên bản lúc 00:18, ngày 7 tháng 2 năm 2015

Chuẩn tướngquân hàm sĩ quan cấp tướng trong quân đội của một số quốc gia.

Trong Quân đội Nhân dân Việt Nam không có cấp hàm này. Trong Quân lực Việt Nam Cộng Hòa (1955-1975), quân hàm Chuẩn tướng là hàm tướng 1 sao, được đặt ra từ năm 1963. Quân hàm này dưới Thiếu tướng, trên Đại tá, tương đương quân hàm Brigadier General (Quân đội Mỹ), Général de Brigade (Quân đội Pháp, có 2 sao).

Trong Hải quân Việt Nam Cộng Hòa, hàm tương đương là Phó Đề đốc.

Hàm tương đương trong Hải quân Mỹ và Anh là Commodore, trong Hải quân Pháp là Contre-amiral (Chuẩn Đô đốc, có 2 sao). Trong Hải quân Nga không có cấp bậc tương đương.

Trong Quân đội Hoàng gia Anh (Lục quân), cấp bậc tương đương là Brigadier. Quân hàm này không nằm trong cấp tướng; tuy nhiên trong NATO vẫn được xem ngang hàng với Brigadier General của Quân đội Mỹ và cấp tương đương của các quân đội khác. Trong Không quân Anh, cấp bậc tương đương là Air Commodore (Chuẩn tướng Không quân).

Chuẩn tướng hay Thiếu tướng?

Trong các tài liệu Việt Nam, danh xưng các tướng lĩnh Pháp thường bị lẫn lộn cấp bậc thiếu tướng và chuẩn tướng.

Nguyên do hệ thống quân hàm hiện đại của Việt Nam được đặt ra lần đầu vào bởi Sắc lệnh 33-SL năm 1946 đã quy định cấp bậc khởi đầu của cấp tướng là Thiếu tướng. Do đó, đối chiếu với quân đội Pháp sẽ có các cấp bậc Thiếu tướng (Général de brigade), Trung tướng (Général de division), Đại tướng (Général de corps d’armée) và Thống chế (Maréchal).

Tuy vậy, trong Sắc lệnh 71-SL năm 1946 lại quy định các cấp bậc tương ứng với chức vụ đảm nhiệm như sau:

  • Thiếu tướng: Sư đoàn trưởng, tương đương cấp bậc "Général de division"
  • Trung tướng: Liên đoàn trưởng, tương đương cấp bậc "Général de corps d’armée"
  • Đại tướng: Tập đoàn trưởng, tương đương cấp bậc "Général d’armée"

Năm 1950, tướng Jean de Lattre de Tassigny được bổ nhiệm làm Cao ủy kiêm Tổng tư lệnh Quân đội Pháp tại Đông Dương. Theo quy định tạm thời về dịch thuật danh từ quân sự của Bộ Quốc phòng Quốc gia Việt Nam (chính phủ Bảo Đại), các tài liệu Việt ngữ bấy giờ ghi cấp bậc của ông là "Đại tướng 5 sao" (Général d'Armée) để phân biệt với cấp Đại tướng (4 sao, Général de Corps d'Armée). Đến năm 1955, một quy định mới quy định rằng cấp bậc "Đại tướng 5 sao" sẽ được gọi bằng danh xưng "Thống tướng".

Cho đến tận năm 1961, trong tài liệu về quân đội Việt Nam Cộng hòa, phần giới thiệu về tướng Lê Văn Tỵ có ghi cấp bậc của ông là "Đại tướng" và chú giải tiếng Anh là "Lt-Gen", tức "Lieutenant General" (nghĩa là chỉ tương đương Trung tướng sau này).

Mãi đến năm 1964, sau khi nắm quyền lực tối cao bằng cuộc "chỉnh lý", tướng Nguyễn Khánh đã đặt thêm cấp bậc Chuẩn tướng và Thống tướng và quy định dịch thuật danh từ quân sự cho các cấp bậc tướng đối chiếu với quân đội Mỹ là Chuẩn tướng (Brigadier General), Thiếu tướng (Major General), Trung tướng (Lieutenant General), Đại tướng (General) và Thống tướng (General of the Army).

Chính do sự thay đổi 2 lần này mà các tài liệu Việt Nam trước năm 1965 thường dịch cấp bậc "Général de brigade" thành Thiếu tướng. Sau năm 1965, cấp bậc này mới được dịch là Chuẩn tướng, tuy nhiên do sự sao chép nhiều lần các tài liệu cũ mà dẫn đến sự nhầm lẫn trên.

Xem thêm

Tham khảo