Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chủ nghĩa tập thể”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎Xem thêm: AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 19: Dòng 19:
[[Thể loại:Văn hóa chính trị]]
[[Thể loại:Văn hóa chính trị]]
[[Thể loại:Hợp tác]]
[[Thể loại:Hợp tác]]
[[Thể loại:Lý thuyết đạo đức]]
[[Thể loại:Xã hội học về văn hóa]]

Phiên bản lúc 10:50, ngày 14 tháng 2 năm 2015

Chủ nghĩa tập thể (collectivism) là thuật ngữ dùng để mô tả bất cứ một cách nhìn nhận nào về mặt đạo đức, chính trị hay xã hội nếu như cách nhìn nhận đó nhấn mạnh đến sự phụ thuộc qua lại giữa con người với nhau và tầm quan trọng của tập thể chứ không phải là của từng cá nhân riêng rẽ. Các nhà theo đuổi chủ nghĩa tập thể tập trung vào cộng đồng hoặc xã hội và tìm kiếm các cách sắp xếp ưu tiên sao cho các mục đích của cả nhóm luôn được ưu tiên cao hơn các mục tiêu của từng cá nhân[1]. Ảnh hưởng về mặt triết học của chủ nghĩa tập thể là chủ nghĩa tổng thể hoặc hữu cơ - tức cách nhìn nhận cho rằng cái toàn thể quan trọng hơn tổng của tất cả những cái riêng lẻ. Cụ thể, trong xã hội nhìn nhận một cách chung, tổng thể, có nhiều ý nghĩa hay giá trị hơn là toàn bộ các các cá nhân làm nên cái xã hội ấy[2]. Chủ nghĩa tập thể được nhìn nhận phổ biến là đối lập với chủ nghĩa cá nhân.

Chủ nghĩa tập thể có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như Chủ nghĩa cộng đồng, Chủ nghĩa dân tộc, Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa cộng sản...[cần dẫn nguồn] Chủ nghĩa này có hạn chế là không nhìn thấy được hoàn cảnh cụ thể của mỗi cá nhân mà đưa ra biện pháp "vừa sâu vừa rộng". Nghĩa là vừa đảm bảo lợi ích chung vừa phù hợp với hoàn cảnh của mỗi cá nhân.

Chú thích

  1. ^ Ratner, Carl (2003). “Theoretical and Methodological Problems in Cross–Cultural Psychology”. Journal for the Theory of Social Behaviour. 33 (1): 72. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp); Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  2. ^ Agassi, Joseph (1960). “Methodological Individualism”. British Journal of Sociology. 11 (3): 244–270.

Xem thêm