Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Philip Warren Anderson”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Chú thích: Alphama Tool |
n →Chú thích: AlphamaEditor, General Fixes |
||
Dòng 37: | Dòng 37: | ||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
||
{{sơ khai}} |
|||
[[Thể loại:Sinh 1923]] |
[[Thể loại:Sinh 1923]] |
||
Dòng 42: | Dòng 44: | ||
[[Thể loại:Nhà vật lý Hoa Kỳ]] |
[[Thể loại:Nhà vật lý Hoa Kỳ]] |
||
[[Thể loại:Cựu sinh viên Đại học Harvard]] |
[[Thể loại:Cựu sinh viên Đại học Harvard]] |
||
[[Thể loại:Người Hoa Kỳ đoạt giải Nobel]] |
|||
[[Thể loại:Người đoạt giải Nobel Vật lý]] |
Phiên bản lúc 02:35, ngày 13 tháng 3 năm 2015
Philip Warren Anderson | |
---|---|
Sinh | 13 tháng 12, 1923 Indianapolis, Indiana, Hoa Kỳ |
Quốc tịch | Hoa Kỳ |
Trường lớp | |
Giải thưởng | |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Vật lý |
Nơi công tác | |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | John Hasbrouck van Vleck |
Philip Warren Anderson (sinh năm 1923) là nhà vật lý người Mỹ. Ông được trao Giải Nobel Vật lý vào năm 1977 nhờ những nghiên cứu lý thuyết về cấu trúc điện tử của các hệ từ hỗn loạn. Cùng được trao giải thưởng này gồm là Neville Francis Mott và John Hasbrouck van Vleck[1].
Chú thích
- ^ “Giải Nobel Vật lí năm 1977”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2008.