Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải Brit”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 15: Dòng 15:
Giải thưởng được thành lập vào năm 1977 dưới dạng một buổi lễ kỷ niệm 25 năm ngày Nữ hoàng [[Elizabeth II]] lên ngôi,<ref>{{chú thích sách|title=All You Need Is Ears|last=Martin|first=George (with Jeremy Hornsby)|year=1979|publisher=St. Martin’s Press|location=New York|isbn=0-312-02043-0|page=185}}</ref> trước khi được chuyển thành một sự kiện thường niên vào năm 1982, dưới sự sở hữu của Công nghiệp ghi âm Anh. Buổi lễ cuối cùng với cái tên "BPI Awards" cũng là lần đầu mà giải thưởng này được phát trên sóng truyền hình [[BBC]], trước khi giải thưởng được chính thức đổi tên thành "Brit Awards" vào năm 1989.<ref>[http://news.bbc.co.uk/hi/english/static/events/brit_awards/britmap.htm "British Pop's Big Party"]. BBC News. Lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2012</ref> Hãng [[MasterCard]] là đối tác tài trợ lâu dài của sự kiện này.<ref>[http://www.bpi.co.uk/press-area/news-amp3b-press-release/article/mastercard-renews-sponsorship-of-the-brit-awards.aspx "MasterCard Renews Sponsorship of The BRIT Awards"]. BPI. Retrieved ngày 23 tháng 11 năm 2012</ref>
Giải thưởng được thành lập vào năm 1977 dưới dạng một buổi lễ kỷ niệm 25 năm ngày Nữ hoàng [[Elizabeth II]] lên ngôi,<ref>{{chú thích sách|title=All You Need Is Ears|last=Martin|first=George (with Jeremy Hornsby)|year=1979|publisher=St. Martin’s Press|location=New York|isbn=0-312-02043-0|page=185}}</ref> trước khi được chuyển thành một sự kiện thường niên vào năm 1982, dưới sự sở hữu của Công nghiệp ghi âm Anh. Buổi lễ cuối cùng với cái tên "BPI Awards" cũng là lần đầu mà giải thưởng này được phát trên sóng truyền hình [[BBC]], trước khi giải thưởng được chính thức đổi tên thành "Brit Awards" vào năm 1989.<ref>[http://news.bbc.co.uk/hi/english/static/events/brit_awards/britmap.htm "British Pop's Big Party"]. BBC News. Lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2012</ref> Hãng [[MasterCard]] là đối tác tài trợ lâu dài của sự kiện này.<ref>[http://www.bpi.co.uk/press-area/news-amp3b-press-release/article/mastercard-renews-sponsorship-of-the-brit-awards.aspx "MasterCard Renews Sponsorship of The BRIT Awards"]. BPI. Retrieved ngày 23 tháng 11 năm 2012</ref>


Giải thưởng từng bị tạm ngừng trình chiếu trực tiếp từ sau mùa giải năm 1989, khi [[Samantha Fox]] và [[Mick Fleetwood]] làm chủ trì trong một buổi lễ nhận được nhiều chỉ trích vì nhiều phần không diễn ra như dự kiến. Vào những năm kế tiếp, sự kiện được ghi hình và chọn phát sóng vào đêm kế tiếp. Kể từ năm 2007, giải thưởng tiếp tục được phát trực tiếp trên kênh [[ITV (mạng lưới truyền hình)|ITV]].
Giải thưởng từng bị tạm ngừng trình chiếu trực tiếp từ sau mùa giải năm 1989, khi [[Samantha Fox]] và [[Mick Fleetwood]] làm chủ trì trong một buổi lễ nhận được nhiều chỉ trích vì nhiều phần không diễn ra như dự kiến.<ref name="Brits Live">[http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/5271104.stm "2007 Brits to be broadcast live"]. BBC. Retrieved 23 November 2012</ref> Vào những năm kế tiếp, sự kiện được ghi hình và chọn phát sóng vào đêm kế tiếp. Kể từ năm 2007, giải thưởng tiếp tục được phát trực tiếp trên kênh [[ITV (mạng lưới truyền hình)|ITV]].<ref name="Brits Live"/>


==Lễ trao giải==
==Lễ trao giải==
Dòng 101: Dòng 101:
|-
|-
| 34 || [[2014 BRIT Awards]] || 19 tháng 2, 2014 || [[Arctic Monkeys]] & [[One Direction]] (2 giải) || ''"[[AM (album của Arctic Monkeys)|AM]]"'' – [[Arctic Monkeys]] || [[Rudimental]] hợp tác cùng [[Ella Eyre]] – ''"[[Waiting All Night]]"''
| 34 || [[2014 BRIT Awards]] || 19 tháng 2, 2014 || [[Arctic Monkeys]] & [[One Direction]] (2 giải) || ''"[[AM (album của Arctic Monkeys)|AM]]"'' – [[Arctic Monkeys]] || [[Rudimental]] hợp tác cùng [[Ella Eyre]] – ''"[[Waiting All Night]]"''
|-
| 35 || [[2015 BRIT Awards]] || 25 tháng 2, 2015 || [[Ed Sheeran]] & [[Sam Smith (ca sĩ)|Sam Smith]] (2 giải) || [[Ed Sheeran]] – "''[[X (album của Ed Sheeran)|X]]''" || [[Mark Ronson]] hợp tác cùng [[Bruno Mars]] – ''"[[Uptown Funk]]''" || Ant & Dec
|-
|-
|}
|}

Phiên bản lúc 18:49, ngày 23 tháng 3 năm 2015

Giải BRIT
Trao choThành tựu trong âm nhạc
Quốc giaAnh Quốc
Được trao bởiCông nghiệp ghi âm Anh
Lần đầu tiên1977
Trang chủTrang mạng chính thức

Giải Brit (tên gốc: Brit Awards, được viết cách điệu thành BRIT Awards; thường được gọi đơn giản là Brits) là giải thưởng âm nhạc thường niên của Công nghiệp ghi âm Anh, tuơng đuơng với Giải Grammy của Hoa Kỳ. Tên gọi này ban đầu là cụm từ viết tắt cho "British", "Britain" hay "Britannia" (do giải thưởng này từng được Britannia Music Club tài trợ), nhưng sau này lại được hiểu thành British Record Industry Trusts Show.[1] Ngoài ra, còn một giải thưởng khác thường được tổ chức vào mỗi tháng 5 để vinh danh dòng nhạc cổ điển mang tên Classic BRIT Awards. Robbie Williams vẫn đang giữ kỷ lục cho người nhận nhiều giải Brit nhất, với 12 giải ở cuơng vị nghệ sĩ đơn ca, và 5 giải khác khi còn là một thành viên của ban nhạc Take That.

Giải thưởng được thành lập vào năm 1977 dưới dạng một buổi lễ kỷ niệm 25 năm ngày Nữ hoàng Elizabeth II lên ngôi,[2] trước khi được chuyển thành một sự kiện thường niên vào năm 1982, dưới sự sở hữu của Công nghiệp ghi âm Anh. Buổi lễ cuối cùng với cái tên "BPI Awards" cũng là lần đầu mà giải thưởng này được phát trên sóng truyền hình BBC, trước khi giải thưởng được chính thức đổi tên thành "Brit Awards" vào năm 1989.[3] Hãng MasterCard là đối tác tài trợ lâu dài của sự kiện này.[4]

Giải thưởng từng bị tạm ngừng trình chiếu trực tiếp từ sau mùa giải năm 1989, khi Samantha FoxMick Fleetwood làm chủ trì trong một buổi lễ nhận được nhiều chỉ trích vì nhiều phần không diễn ra như dự kiến.[5] Vào những năm kế tiếp, sự kiện được ghi hình và chọn phát sóng vào đêm kế tiếp. Kể từ năm 2007, giải thưởng tiếp tục được phát trực tiếp trên kênh ITV.[5]

Lễ trao giải

Lễ trao giải đầu tiên được tổ chức vào tháng 10 năm 1977, mà cho đến nay đã có 34 phiên bản khác nhau được diễn ra (giải không được tổ chức vào năm 1978 và 1981.[6]

Bảng tóm tắt

Thứ tự Đêm trao giải Ngày Kênh Thắng nhiều giải nhất Album Anh Quốc của năm Đĩa đơn Anh Quốc của năm Giải thành tựu nổi bật Chủ trì Địa điểm tổ chức
1^ 1977 BPI Awards 18 tháng 10, 1977 Thames Television[7]
(ITV)
The Beatles (3 giải) The BeatlesSgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band Queen – "Bohemian Rhapsody" & Procol Harum – "A Whiter Shade of Pale" L.G. Wood & The Beatles Michael Aspel Wembley Conference Centre, Luân Đôn
2 1982 BPI Awards 4 tháng 2, 1982 "Kings of the Wild Frontier" – Adam & the Ants "Tainted Love" – Soft Cell John Lennon David Jacobs Grosvenor House Hotel, Luân Đôn
3 1983 BPI Awards 8 tháng 2, 1983 Paul McCartney (2 giải) "Memories" – Barbra Streisand "Come On Eileen" – Dexys Midnight Runners The Beatles Tim Rice
4 1984 BPI Awards 21 tháng 2, 1984 Culture Club & Michael Jackson (2 giải) "Thriller" – Michael Jackson Culture Club – "Karma Chameleon" George Martin
5 1985 BPI Awards 11 tháng 2, 1985 Prince (2 giải) "Diamond Life" – Sade Frankie Goes to Hollywood – "Relax" The Police Noel Edmonds
6 1986 BPI Awards 10 tháng 2, 1986 Eurythmics (2 giải) "No Jacket Required" – Phil Collins Tears for Fears – "Everybody Wants to Rule the World" Elton John & Wham!
7 1987 BPI Awards 9 tháng 2, 1987 BBC Peter Gabriel (2 giải) "Brothers in Arms" – Dire Straits Pet Shop Boys – "West End Girls" Eric Clapton Jonathan King
8 1988 BPI Awards 8 tháng 2, 1988 "...Nothing Like the Sun" – Sting Rick Astley – "Never Gonna Give You Up" The Who Noel Edmonds Royal Albert Hall, Luân Đôn
9 1989 BRIT Awards 13 tháng 2, 1989 Fairground Attraction, Michael Jackson, Phil Collins & Tracy Chapman (2 giải) "The First of a Million Kisses" – Fairground Attraction Fairground Attraction – "Perfect" Cliff Richard Samantha Fox & Mick Fleetwood
10 1990 BRIT Awards 18 tháng 2, 1990 Fine Young Cannibals, Neneh Cherry, Phil Collins & Queen (2 giải) "The Raw and the Cooked" – Fine Young Cannibals Phil Collins – "Another Day in Paradise" Queen Cathy McGowan Dominion Theatre, Luân Đôn
11 1991 BRIT Awards 10 tháng 2, 1991 "Listen Without Prejudice Vol. 1" – George Michael Depeche Mode - "Enjoy the Silence" Status Quo Simon Bates (voiceover)
12 1992 BRIT Awards 12 tháng 2, 1992 Seal (3 giải) "Seal" – Seal Queen – "These Are the Days of Our Lives" Freddie Mercury Odeon Hammersmith, Luân Đôn
13 1993 BRIT Awards 16 tháng 2, 1993 ITV Annie Lennox & Simply Red (2 giải) "Diva" – Annie Lennox Take That – "Could It Be Magic" Rod Stewart Richard O'Brien Alexandra Palace, Luân Đôn
14 1994 BRIT Awards 14 tháng 2, 1994 Björk, Stereo MC's and Take That (2 giải) "Connected" – Stereo MC's Take That – "Pray" Van Morrison Elton John & RuPaul
15 1995 BRIT Awards 20 tháng 2, 1995 Blur (4 giải) "Parklife" – Blur Blur – "Parklife" Elton John Chris Evans
16 1996 BRIT Awards 19 tháng 2, 1996 Oasis (3 giải) "(What's the Story) Morning Glory?" – Oasis Take That – "Back for Good" David Bowie Earls Court, Luân Đôn
17 1997 BRIT Awards 24 tháng 2, 1997 Manic Street Preachers & Spice Girls (2 giải) "Everything Must Go" – Manic Street Preachers Spice Girls – "Wannabe" Bee Gees Ben Elton
18 1998 BRIT Awards 9 tháng 2, 1998 The Verve (3 giải) "Urban Hymns" – The Verve All Saints – "Never Ever" Fleetwood Mac London Arena, Luân Đôn
19 1999 BRIT Awards 16 tháng 2, 1999 Robbie Williams (3 giải) "This Is My Truth Tell Me Yours" – Manic Street Preachers Robbie Williams – "Angels" Eurythmics Johnny Vaughan
20 2000 BRIT Awards 3 tháng 3, 2000 Macy Gray, Robbie WilliamsTravis (2 giải) "The Man Who" – Travis Robbie Williams – "She's the One" Spice Girls Davina McCall Earls Court, Luân Đôn
21 2001 BRIT Awards 26 tháng 2, 2001 Robbie Williams (3 giải) "Parachutes" – Coldplay Robbie Williams – "Rock DJ" U2 Ant & Dec
22 2002 BRIT Awards 20 tháng 2, 2002 Dido & Kylie Minogue (2 giải) "No Angel" – Dido S Club 7 – "Don't Stop Movin'" Sting Frank Skinner & Zoë Ball
23 2003 BRIT Awards 20 tháng 2, 2003 Coldplay, Eminem & Ms. Dynamite (2 giải) "A Rush of Blood to the Head" – Coldplay Liberty X – "Just a Little" Tom Jones Davina McCall
24 2004 BRIT Awards 17 tháng 2, 2004 The Darkness (3 giải) "Permission to Land" – The Darkness Dido – "White Flag" Duran Duran Cat Deeley
25 2005 BRIT Awards 9 tháng 2, 2005 Scissor Sisters (3 giải) "Hopes and Fears" – Keane Will Young – "Your Game" Bob Geldof Chris Evans
26 2006 BRIT Awards 14 tháng 2, 2006 Kaiser Chiefs (3 giải) "X&Y" – Coldplay Coldplay – "Speed of Sound" Paul Weller
27 2007 BRIT Awards 15 tháng 2, 2007 Arctic Monkeys & The Killers (2 giải) "Whatever People Say I Am, That's What I'm Not" – Arctic Monkeys Take That – "Patience" Oasis Russell Brand
28 2008 BRIT Awards 9 tháng 2, 2008 ITV
BBC Radio 1
Arctic Monkeys, Foo Fighters & Take That (2 giải) "Favourite Worst Nightmare" – Arctic Monkeys Take That – "Shine" Paul McCartney The Osbournes
29 2009 BRIT Awards 18 tháng 2, 2009 Duffy (3 giải) "Rockferry" – Duffy Girls Aloud – "The Promise" Pet Shop Boys James Corden, Mathew Horne & Kylie Minogue
30 2010 BRIT Awards 16 tháng 2, 2010 Lady Gaga (3 giải) "Lungs" – Florence and the Machine JLS – "Beat Again" Robbie Williams Peter Kay
31 2011 BRIT Awards 15 tháng 2, 2011 Arcade Fire & Tinie Tempah (2 giải) "Sigh No More" – Mumford & Sons Tinie Tempah – "Pass Out" James Corden O2 Arena, Luân Đôn
32 2012 BRIT Awards 21 tháng 2, 2012 Adele & Ed Sheeran (2 giải) "21" – Adele One Direction – "What Makes You Beautiful" Blur
33 2013 BRIT Awards 20 tháng 2, 2013 Ben Howard & Emeli Sandé (2 giải) "Our Version of Events" – Emeli Sandé Adele – "Skyfall"
34 2014 BRIT Awards 19 tháng 2, 2014 Arctic Monkeys & One Direction (2 giải) "AM"Arctic Monkeys Rudimental hợp tác cùng Ella Eyre"Waiting All Night"
35 2015 BRIT Awards 25 tháng 2, 2015 Ed Sheeran & Sam Smith (2 giải) Ed Sheeran – "X" Mark Ronson hợp tác cùng Bruno Mars"Uptown Funk" Ant & Dec

Các hạng mục giải thưởng

  • Nữ nghệ sĩ Anh Quốc
  • Nam nghệ sĩ Anh Quốc
  • Nghệ sĩ Anh Quốc nổi bật
  • Nhóm nhạc Anh Quốc
  • Giải BRIT Thành công quốc tế
  • Sự lựa chọn của nhà phê bình
  • Nhà sản xuất Anh Quốc của năm
  • Nghệ sĩ trình diễn trực tiếp xuất sắc nhất
  • Đĩa đơn Anh Quốc của năm
  • Album Anh Quốc của năm
  • Nữ nghệ sĩ quốc tế
  • Nam nghệ sĩ quốc tế
  • Nghệ sĩ quốc tế nổi bật
  • Nhóm nhạc quốc tế
  • Album quốc tế

Nghệ sĩ giành nhiều giải nhất

Tham khảo

Chung
  • “BFI Film & TV Database Search results for 'Brit Awards'. British Film Institute. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2008.
  • “Brit Awards: Did you know...?”. BBC News. ngày 16 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2008.
Cụ thể
  1. ^ BRITs Duo On Track To Reach Dizzee-ing Heights in UK Charts British Recorded Music Industry Retrieved ngày 28 tháng 4 năm 2011
  2. ^ Martin, George (with Jeremy Hornsby) (1979). All You Need Is Ears. New York: St. Martin’s Press. tr. 185. ISBN 0-312-02043-0.
  3. ^ "British Pop's Big Party". BBC News. Lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2012
  4. ^ "MasterCard Renews Sponsorship of The BRIT Awards". BPI. Retrieved ngày 23 tháng 11 năm 2012
  5. ^ a b "2007 Brits to be broadcast live". BBC. Retrieved 23 November 2012
  6. ^ “The BRIT Awards”. BFI. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
  7. ^ “The BRITs 1977”. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.

Liên kết ngoài