Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cleveland (lớp tàu tuần dương)”
n →Những chiếc trong lớp: clean up, General fixes using AWB |
clean up, replaced: → using AWB |
||
Dòng 59: | Dòng 59: | ||
|} |
|} |
||
'''Lớp tàu tuần dương ''Cleveland''''' là một lớp [[tàu tuần dương hạng nhẹ]] được [[Hải quân Hoa Kỳ]] thiết kế trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]] với mục đích gia tăng tầm xa hoạt động và vũ khí [[chiến tranh phòng không|phòng không]] so với những lớp trước đó.<ref>Norman Friedman, ''U.S. Cruisers, An Illustrated Design History'' |
'''Lớp tàu tuần dương ''Cleveland''''' là một lớp [[tàu tuần dương hạng nhẹ]] được [[Hải quân Hoa Kỳ]] thiết kế trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]] với mục đích gia tăng tầm xa hoạt động và vũ khí [[chiến tranh phòng không|phòng không]] so với những lớp trước đó.<ref>Norman Friedman, ''U.S. Cruisers, An Illustrated Design History'' 1984 ISBN 9780870217180</ref> |
||
Có tổng cộng 52 chiếc thuộc lớp này đã được vạch kế hoạch và 3 chiếc bị hủy bỏ. Chín chiếc đã được đặt hàng lại như những [[tàu sân bay hạng nhẹ]] [[Independence (lớp tàu sân bay)|lớp ''Independence'']], và 13 chiếc được thay đổi (nhưng chỉ có hai chiếc hoàn tất) sang một thiết kế hơi khác biệt, với một cấu trúc thượng tầng gọn gàng hơn và một ống khói duy nhất, được biết đến như là [[Fargo (lớp tàu tuần dương)|lớp tàu tuần dương ''Fargo'']]. Trong số 27 chiếc lớp ''Cleveland'' được đưa vào hoạt động, một chiếc ([[uSS Galveston (CLG-3)|''USS Galveston'']]) được hoàn tất như một [[tàu tuần dương tên lửa điều khiển]] và năm chiếc sau đó được cải biến thành những chiếc loại này thuộc các lớp [[Galveston (lớp tàu tuần dương)|''Galveston'']] và [[Providence (lớp tàu tuần dương)|''Providence'']]. Theo thông lệ về cách đặt tên tàu chiến của Hải quân Mỹ vào lúc đó, tất cả các con tàu đều được đặt tên theo những thành phố của Hoa Kỳ.<ref>M.J. Whitley, ''Cruisers Of World War Two, An International Encyclopedia'' 1995 ISBN 9781860198748</ref> |
Có tổng cộng 52 chiếc thuộc lớp này đã được vạch kế hoạch và 3 chiếc bị hủy bỏ. Chín chiếc đã được đặt hàng lại như những [[tàu sân bay hạng nhẹ]] [[Independence (lớp tàu sân bay)|lớp ''Independence'']], và 13 chiếc được thay đổi (nhưng chỉ có hai chiếc hoàn tất) sang một thiết kế hơi khác biệt, với một cấu trúc thượng tầng gọn gàng hơn và một ống khói duy nhất, được biết đến như là [[Fargo (lớp tàu tuần dương)|lớp tàu tuần dương ''Fargo'']]. Trong số 27 chiếc lớp ''Cleveland'' được đưa vào hoạt động, một chiếc ([[uSS Galveston (CLG-3)|''USS Galveston'']]) được hoàn tất như một [[tàu tuần dương tên lửa điều khiển]] và năm chiếc sau đó được cải biến thành những chiếc loại này thuộc các lớp [[Galveston (lớp tàu tuần dương)|''Galveston'']] và [[Providence (lớp tàu tuần dương)|''Providence'']]. Theo thông lệ về cách đặt tên tàu chiến của Hải quân Mỹ vào lúc đó, tất cả các con tàu đều được đặt tên theo những thành phố của Hoa Kỳ.<ref>M.J. Whitley, ''Cruisers Of World War Two, An International Encyclopedia'' 1995 ISBN 9781860198748</ref> |
Phiên bản lúc 02:10, ngày 2 tháng 4 năm 2015
Tàu tuần dương USS Cleveland (CL-55)
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp tàu tuần dương Cleveland |
Xưởng đóng tàu |
list error: <br /> list (help) New York Shipbuilding; Newport News Shipbuilding; Bethlehem Shipbuilding Corporation; William Cramp and Sons |
Bên khai thác | Hải quân Hoa Kỳ |
Lớp trước | Lớp Atlanta |
Lớp sau | Lớp Fargo |
Dự tính | 52 |
Hoàn thành | 27 (+ 9 cải biến thành tàu sân bay) |
Nghỉ hưu | 27 |
Giữ lại | 1 (cải biến thành tàu tuần dương tên lửa điều khiển lớp Galveston) |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu tuần dương hạng nhẹ |
Trọng tải choán nước |
list error: <br /> list (help) 11.800 tấn Anh (12.000 t) (tiêu chuẩn) 14.131 tấn Anh (14.358 t) (đầy tải) |
Chiều dài |
list error: <br /> list (help) 600 ft (180 m) (mực nước) 608 ft 4 in (185,42 m) (chung) |
Sườn ngang | 63 ft (19 m) |
Chiều cao | 113 ft (34 m) |
Mớn nước | 20 ft (6,1 m) |
Động cơ đẩy |
list error: <br /> list (help) 4 × turbine hơi nước hộp số General Electric 4 × nồi hơi ống nước Babcock & Wilcox đốt dầu, áp lực 634 psi 4 × trục công suất 100.000 hp (75.000 kW) |
Tốc độ | 32,5 hải lý trên giờ (60,2 km/h; 37,4 mph) |
Tầm xa | 14.500 nmi (26.850 km; 16.690 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 1.255 (70 sĩ quan, 1.115 thủy thủ) |
Vũ khí |
list error: <br /> list (help) |
Bọc giáp |
list error: <br /> list (help) đai giáp chính: 3,25–5 in (83–127 mm); sàn tàu: 2 in (51 mm); tháp pháo: 1,5–6 in (38–152 mm); bệ tháp pháo: 6 in (150 mm); tháp chỉ huy: 2,25–5 in (57–127 mm) |
Máy bay mang theo | 4 × thủy phi cơ SOC Seagull |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × máy phóng |
Lớp tàu tuần dương Cleveland là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ được Hải quân Hoa Kỳ thiết kế trong Chiến tranh Thế giới thứ hai với mục đích gia tăng tầm xa hoạt động và vũ khí phòng không so với những lớp trước đó.[1]
Có tổng cộng 52 chiếc thuộc lớp này đã được vạch kế hoạch và 3 chiếc bị hủy bỏ. Chín chiếc đã được đặt hàng lại như những tàu sân bay hạng nhẹ lớp Independence, và 13 chiếc được thay đổi (nhưng chỉ có hai chiếc hoàn tất) sang một thiết kế hơi khác biệt, với một cấu trúc thượng tầng gọn gàng hơn và một ống khói duy nhất, được biết đến như là lớp tàu tuần dương Fargo. Trong số 27 chiếc lớp Cleveland được đưa vào hoạt động, một chiếc (USS Galveston) được hoàn tất như một tàu tuần dương tên lửa điều khiển và năm chiếc sau đó được cải biến thành những chiếc loại này thuộc các lớp Galveston và Providence. Theo thông lệ về cách đặt tên tàu chiến của Hải quân Mỹ vào lúc đó, tất cả các con tàu đều được đặt tên theo những thành phố của Hoa Kỳ.[2]
Các con tàu chủ yếu được sử dụng tại Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nhưng một số cũng đã hoạt động tại Châu Âu và ngoài khơi bờ biển Châu Phi; tất cả đều đã sống sót qua chiến tranh. Cho đến năm 1950, tất cả đều được cho ngừng hoạt động, ngoại trừ Manchester được giữ lại phục vụ cho đến năm 1956. Sáu chiếc cải biến thành tàu tuần dương tên lửa được cho tái hoạt động vào giữa những năm 1950 và nghỉ hưu vào đầu những năm 1970.
Chỉ có một chiếc trong lớp Cleveland được giữ lại, Little Rock, hiện là một tàu bảo tàng tại Buffalo, New York.
Những chiếc trong lớp
Tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Hoạt động | Số phận |
Cleveland (CL-55) | 1 tháng 7 năm 1940 | 1 tháng 11 năm 1941 | 15 tháng 6 năm 1942 | Ngừng hoạt động 7 tháng 2 năm 1947; bán để tháo dỡ 18 tháng 2 năm 1960 |
Columbia (CL-56) | 18 tháng 8 năm 1940 | 17 tháng 12 năm 1941 | 29 tháng 7 năm 1942 | Ngừng hoạt động 30 tháng 11 năm 1946; bán để tháo dỡ 18 tháng 2 năm 1959 |
Montpelier (CL-57) | 2 tháng 12 năm 1940 | 12 tháng 2 năm 1942 | 9 tháng 9 năm 1942 | Ngừng hoạt động 24 tháng 1 năm 1947; bán để tháo dỡ năm 1960 |
Denver (CL-58) | 26 tháng 12 năm 1940 | 4 tháng 4 năm 1942 | 15 tháng 10 năm 1942 | Ngừng hoạt động 7 tháng 2 năm 1947; bán để tháo dỡ năm 1960 |
Amsterdam (CL-59) | Đặt hàng lại như chiếc tàu sân bay hạng nhẹ Independence (CVL-22) | |||
Santa Fe (CL-60) | 7 tháng 6 năm 1941 | 10 tháng 6 năm 1942 | 24 tháng 11 năm 1942 | Ngừng hoạt động 19 tháng 10 năm 1946; bán để tháo dỡ năm 1959 |
Tallahassee (CL-61) | Đặt hàng lại như chiếc tàu sân bay hạng nhẹ Princeton (CVL-23) | |||
Birmingham (CL-62) | 17 tháng 2 năm 1941 | 20 tháng 3 năm 1942 | 29 tháng 1 năm 1943 | Ngừng hoạt động 2 tháng 1 năm 1947; bán để tháo dỡ năm 1959 |
Mobile (CL-63) | 14 tháng 4 năm 1941 | 15 tháng 5 năm 1942 | 24 tháng 3 năm 1943 | Ngừng hoạt động 9 tháng 5 năm 1947; bán để tháo dỡ năm 1960 |
Vincennes (CL-64) | 7 tháng 3 năm 1942 | 17 tháng 7 năm 1943 | 21 tháng 1 năm 1944 | Ngừng hoạt động 10 tháng 9 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu thử nghiệm sau năm 1966 |
Pasadena (CL-65) | 6 tháng 2 năm 1943 | 28 tháng 12 năm 1943 | 8 tháng 6 năm 1944 | Ngừng hoạt động 12 tháng 1 năm 1950; bán để tháo dỡ 1 tháng 12 năm 1970 |
Springfield (CL-66) | 13 tháng 2 năm 1943 | 9 tháng 3 năm 1944 | 9 tháng 9 năm 1944 | Ngừng hoạt động tháng 1 năm 1950; tái trang bị như tàu tuần dương tên lửa CLG-7 và tái hoạt động năm 1960; ngừng hoạt động 15 tháng 5 năm 1980 |
Topeka (CL-67) | 21 tháng 4 năm 1943 | 19 tháng 8 năm 1944 | 23 tháng 12 năm 1944 | Ngừng hoạt động 18 tháng 6 năm 1949; tái trang bị như tàu tuần dương tên lửa CLG-8 và tái hoạt động năm 1960; bán để tháo dỡ 20 tháng 3 năm 1975 |
New Haven (CL-76) | Đặt hàng lại như chiếc tàu sân bay hạng nhẹ Belleau Wood (CVL-24) | |||
Huntington (CL-77) | Đặt hàng lại như chiếc tàu sân bay hạng nhẹ Cowpens (CVL-25) | |||
Dayton (CL-78) | Đặt hàng lại như chiếc tàu sân bay hạng nhẹ Monterey (CVL-26) | |||
Wilmington (CL-79) | Đặt hàng lại như chiếc tàu sân bay hạng nhẹ Cabot (CVL-28) | |||
Biloxi (CL-80) | 9 tháng 7 năm 1941 | 23 tháng 2 năm 1943 | 31 tháng 8 năm 1943 | Ngừng hoạt động 29 tháng 8 năm 1946; bán để tháo dỡ 29 tháng 3 năm 1962 |
Houston (CL-81) | 19 tháng 6 năm 1943 | 20 tháng 12 năm 1943 | Ngừng hoạt động 15 tháng 12 năm 1947; bán để tháo dỡ 1 tháng 3 năm 1959 | |
Providence (CL-82) | 27 tháng 7 năm 1943 | 28 tháng 12 năm 1944 | 15 tháng 5 năm 1945 | Ngừng hoạt động 14 tháng 6 năm 1949; tái trang bị như tàu tuần dương tên lửa CLG-6 và tái hoạt động năm 1959; bán để tháo dỡ 15 tháng 7 năm 1980 |
Manchester (CL-83) | 25 tháng 9 năm 1944 | 5 tháng 3 năm 1946 | 29 tháng 10 năm 1946 | Ngừng hoạt động 27 tháng 6 năm 1956; bán để tháo dỡ 31 tháng 10 năm 1960 |
CL-84 | Chưa đặt tên, bị hủy bỏ | |||
Fargo (CL-85) | Đặt hàng lại như chiếc tàu sân bay hạng nhẹ Langley (CVL-27) | |||
Vicksburg (CL-86) | 26 tháng 10 năm 1942 | 14 tháng 12 năm 1943 | 12 tháng 6 năm 1944 | Ngừng hoạt động 30 tháng 6 năm 1947; bán để tháo dỡ 25 tháng 8 năm 1964 |
Duluth (CL-87) | 13 tháng 1 năm 1944 | 18 tháng 9 năm 1944 | Ngừng hoạt động 25 tháng 6 năm 1949; bán để tháo dỡ 14 tháng 11 năm 1960 | |
CL-88 | Chưa đặt tên, bị hủy bỏ | |||
Miami (CL-89) | 2 tháng 8 năm 1941 | 8 tháng 12 năm 1942 | 28 tháng 12 năm 1943 | Ngừng hoạt động 30 tháng 6 năm 1947; bán để tháo dỡ 26 tháng 7 năm 1962 |
Astoria (CL-90) | 6 tháng 9 năm 1941 | 6 tháng 3 năm 1943 | 17 tháng 5 năm 1944 | Ngừng hoạt động 1 tháng 7 năm 1949; bán để tháo dỡ 12 tháng 1 năm 1971 |
Oklahoma City (CL-91) | 8 tháng 12 năm 1942 | 20 tháng 2 năm 1944 | 22 tháng 12 năm 1944 | Ngừng hoạt động 30 tháng 6 năm 1947; tái trang bị như tàu tuần dương tên lửa CLG-5 và tái hoạt động năm 1960; đánh chìm như một mục tiêu năm 1999 |
Little Rock (CL-92) | 6 tháng 3 năm 1943 | 27 tháng 8 năm 1944 | 17 tháng 6 năm 1945 | Ngừng hoạt động 24 tháng 6 năm 1949; tái trang bị như tàu tuần dương tên lửa CLG-4 và tái hoạt động năm 1960; hiện là tàu bảo tàng tại Buffalo, New York |
Galveston (CL-93) | 22 tháng 4 năm 1945 | 28 tháng 5 năm 1958 | Hoàn tất như tàu tuần dương tên lửa CLG-3; Ngừng hoạt động tháng 5 năm 1970; bán để tháo dỡ tháng 5 năm 1975 | |
Youngstown (CL-94) | Bị hủy bỏ và tháo dỡ | |||
Buffalo (CL-99) | Đặt hàng lại như chiếc tàu sân bay hạng nhẹ Bataan (CVL-29) | |||
Newark (CL-100) | Đặt hàng lại như chiếc tàu sân bay hạng nhẹ San Jacinto (CVL-30) | |||
Amsterdam (CL-101) | 3 tháng 3 năm 1943 | 25 tháng 4 năm 1944 | 8 tháng 1 năm 1945 | Ngừng hoạt động 30 tháng 6 năm 1947; bán để tháo dỡ 11 tháng 2 năm 1972 |
Portsmouth (CL-102) | 28 tháng 6 năm 1943 | 20 tháng 9 năm 1944 | 25 tháng 6 năm 1945 | Ngừng hoạt động 15 tháng 6 năm 1949; bán để tháo dỡ 1974 |
Wilkes-Barre (CL-103) | 14 tháng 12 năm 1942 | 24 tháng 12 năm 1943 | 1 tháng 7 năm 1944 | Ngừng hoạt động 9 tháng 10 năm 1947; đánh chìm như một mục tiêu thử nghiệm năm 1972 |
Atlanta (CL-104) | 25 tháng 1 năm 1943 | 6 tháng 2 năm 1944 | 3 tháng 12 năm 1944 | Ngừng hoạt động 1 tháng 4 năm 1970; đánh chìm như một mục tiêu thử nghiệm 1 tháng 10 năm 1970 |
Dayton (CL-105) | 8 tháng 3 năm 1943 | 19 tháng 3 năm 1944 | 7 tháng 1 năm 1945 | Ngừng hoạt động 1 tháng 3 năm 1949; bán để tháo dỡ 6 tháng 4 năm 1962 |
Xem thêm
Tư liệu liên quan tới Cleveland class cruiser tại Wikimedia Commons
Liên kết ngoài
Tham khảo
- ^ Norman Friedman, U.S. Cruisers, An Illustrated Design History 1984 ISBN 9780870217180
- ^ M.J. Whitley, Cruisers Of World War Two, An International Encyclopedia 1995 ISBN 9781860198748