Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lauren Bacall”
n →Liên kết ngoài: AlphamaEditor, General Fixes |
clean up, replaced: → (14), → (11) using AWB |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox actor |
{{Infobox actor |
||
| image |
| image = Lauren_bacall_promo_photo.jpg |
||
| imagesize |
| imagesize = |
||
| caption |
| caption = Lauren Bacall trên bìa tạp chí Yank, tháng 11 năm 1944 |
||
| birthname |
| birthname = Betty Joan Perske |
||
| birthdate |
| birthdate = Ngày 16 tháng 9 năm 1924 |
||
| birthplace |
| birthplace = [[Thành phố New York]], [[Hoa Kỳ]] |
||
| deathdate |
| deathdate = {{death date and age|2014|8|12|1924|9|16}} |
||
| deathplace |
| deathplace = {{nowrap|[[Thành phố New York]], New York}} |
||
| spouse |
| spouse = [[Humphrey Bogart]] (1945 – 1957)<br />[[Jason Robards]] (1961 – 1969) |
||
| occupation |
| occupation = Diễn viên điện ảnh, người mẫu |
||
| yearsactive |
| yearsactive = 1942 - 2014|Chết = Ngày 12 tháng 8 năm 2014|Nguyên nhân cái chết: Đột quỵ = Đột quỵ}} |
||
'''Lauren Bacall''' (tên khai sinh '''Betty Joan Perske''', [[16 tháng 9]], [[1924]] - [[12 tháng 8]], [[2014]]) là một diễn viên [[điện ảnh Hoa Kỳ|điện ảnh]] và [[Sân khấu Mỹ|sân khấu]] [[người Mỹ gốc Do Thái]]. Bà được biết tới qua chất giọng khàn đặc trưng và những vai diễn trong các bộ [[phim đen]] như ''[[The Big Sleep (phim 1946)|The Big Sleep]]'' (1946) hay ''[[Dark Passage (phim)|Dark Passage]]'' (1947), những tác phẩm bà đóng cùng chồng là [[Humphrey Bogart]]. Lauren Bacall cũng đạt được nhiều thành công trên [[sân khấu Broadway]] qua các vở diễn như ''[[Applause (kịch)|Applause]]'' (1970) và ''[[Woman of the Year]]'' (1981). Năm [[1999]], bà được [[Viện phim Mỹ]] bầu chọn là một trong [[Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh của Viện phim Mỹ|25 nữ diễn viên]] xuất sắc nhất trong lịch sử điện ảnh Mỹ. |
'''Lauren Bacall''' (tên khai sinh '''Betty Joan Perske''', [[16 tháng 9]], [[1924]] - [[12 tháng 8]], [[2014]]) là một diễn viên [[điện ảnh Hoa Kỳ|điện ảnh]] và [[Sân khấu Mỹ|sân khấu]] [[người Mỹ gốc Do Thái]]. Bà được biết tới qua chất giọng khàn đặc trưng và những vai diễn trong các bộ [[phim đen]] như ''[[The Big Sleep (phim 1946)|The Big Sleep]]'' (1946) hay ''[[Dark Passage (phim)|Dark Passage]]'' (1947), những tác phẩm bà đóng cùng chồng là [[Humphrey Bogart]]. Lauren Bacall cũng đạt được nhiều thành công trên [[sân khấu Broadway]] qua các vở diễn như ''[[Applause (kịch)|Applause]]'' (1970) và ''[[Woman of the Year]]'' (1981). Năm [[1999]], bà được [[Viện phim Mỹ]] bầu chọn là một trong [[Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh của Viện phim Mỹ|25 nữ diễn viên]] xuất sắc nhất trong lịch sử điện ảnh Mỹ. |
||
Phiên bản lúc 03:58, ngày 2 tháng 4 năm 2015
Lauren Bacall | |
---|---|
Tập tin:Lauren bacall promo photo.jpg Lauren Bacall trên bìa tạp chí Yank, tháng 11 năm 1944 | |
Tên khai sinh | Betty Joan Perske |
Sinh | Ngày 16 tháng 9 năm 1924 Thành phố New York, Hoa Kỳ |
Mất | 12 tháng 8, 2014 Thành phố New York, New York | (89 tuổi)
Nghề nghiệp | Diễn viên điện ảnh, người mẫu |
Năm hoạt động | 1942 - 2014 |
Hôn nhân | Humphrey Bogart (1945 – 1957) Jason Robards (1961 – 1969) |
Lauren Bacall (tên khai sinh Betty Joan Perske, 16 tháng 9, 1924 - 12 tháng 8, 2014) là một diễn viên điện ảnh và sân khấu người Mỹ gốc Do Thái. Bà được biết tới qua chất giọng khàn đặc trưng và những vai diễn trong các bộ phim đen như The Big Sleep (1946) hay Dark Passage (1947), những tác phẩm bà đóng cùng chồng là Humphrey Bogart. Lauren Bacall cũng đạt được nhiều thành công trên sân khấu Broadway qua các vở diễn như Applause (1970) và Woman of the Year (1981). Năm 1999, bà được Viện phim Mỹ bầu chọn là một trong 25 nữ diễn viên xuất sắc nhất trong lịch sử điện ảnh Mỹ.
Tiểu sử
Betty Joan Perske sinh năm 1924 tại Thành phố New York, Hoa Kỳ trong một gia đình gốc Do Thái.[1][2] Cô là em họ của Shimon Peres, tổng thống Israel.[3][4] Sau khi cha mẹ Betty ly dị khi cô bé lên 5, Betty lấy họ mẹ là Bacall.[5]
Sự nghiệp
Bacall theo học tại trường nghệ thuật American Academy of Dramatic Arts và có vai diễn sân khấu đầu tiên ở tuổi 17 trong vở Johnny 2 X 4. Năm 1944 cô có vai diễn điện ảnh đầu tiên trong bộ phim đen To Have and Have Not (1944), đây được coi là một trong những vai diễn đầu tay ấn tượng nhất trong lịch sử Hollywood.[6] Cũng trên trường quay bộ phim này, Bacall đã làm quen với ngôi sao nổi tiếng Humphrey Bogart. Cô tái ngộ cùng Bogart trong một bộ phim đen xuất sắc khác là The Big Sleep (1946), hai người còn đóng chung trong một số phim khác như Dark Passage (1947) và Key Largo (1948). Bên cạnh các bộ phim đen, Bacall còn tham gia tác phẩm hài How to Marry a Millionaire (1953) trong đó cô đóng chung cùng Marilyn Monroe và Betty Grable.[7]
Từ thập niên 1960 sự nghiệp điện ảnh của Bacall bắt đầu sa sút, bà chuyển sang tham gia các vở kịch trên sân khấu Broadway như Goodbye, Charlie (1959), Cactus Flower (1965), Applause (1970) và Woman of the Year (1981). Hai vở kịch sau đã đem lại cho bà giải Tony.
Tham khảo
- ^ “The Religious Affiliation of Lauren Bacall: great American actress”. Adherents.com. 2005-07-30. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2006. Chú thích có tham số trống không rõ:
|coauthors=
(trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|date=
(trợ giúp) - ^ BBC NEWS | Entertainment | Lauren Bacall turns 80.
- ^ Lazaroff, Tovah (10 tháng 11 năm 2005). “Peres: Not such a bad record after all”. Jerusalem Post. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
- ^ Weiner, Eric (13 tháng 6 năm 2007). “Shimon Peres Wears Hats of Peacemaker, Schemer”. National Public Radio. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
- ^ Meyers 1997, p. 164.
- ^ Movie Reviews: To Have and Have Not. - Rotten Tomatoes.
- ^ Box office - Business: How to Marry a Millionaire (1953). - IMDb.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lauren Bacall. |
- Lauren Bacall trên IMDb
- Lauren Bacall trên Allmovie
- Sinh năm 1924
- Mất năm 2014
- Người Mỹ gốc Ba Lan
- Người Mỹ gốc Do Thái
- Người New York
- Diễn viên điện ảnh Mỹ
- Mất 2014
- Nữ diễn viên đến từ thành phố New York
- Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nữ diễn viên sân khấu Mỹ
- Giải Oscar danh dự
- Người giành giải Tony
- Sinh 1924
- Tử vong do đột quỵ