Khác biệt giữa bản sửa đổi của “John Masefield”
n AlphamaEditor, General Fixes |
n →Một số bài thơ: đánh vần, replaced: quí → quý |
||
Dòng 67: | Dòng 67: | ||
:Hàng hóa trên thuyền là những ngà voi |
:Hàng hóa trên thuyền là những ngà voi |
||
:Là chim công, là khỉ không đuôi |
:Là chim công, là khỉ không đuôi |
||
:Là các loại gỗ |
:Là các loại gỗ quý và rượu vang trắng. |
||
: |
: |
||
:Khi những thuyền buồm Tây Ban Nha to lớn |
:Khi những thuyền buồm Tây Ban Nha to lớn |
Phiên bản lúc 11:00, ngày 13 tháng 5 năm 2015
John Masefield | |
---|---|
John Masefield in 1916 | |
Sinh | Ledbury, Herefordshire, Anh | 1 tháng 6 năm 1878
Mất | 12 tháng 5 năm 1967 Abingdon, Berkshire, Anh | (88 tuổi)
Nghề nghiệp | Nhà thơ, Nhà văn |
Quốc tịch | Anh |
Giai đoạn sáng tác | 1902–1967 |
Thể loại | Thơ, truyện thiếu nhi |
Giải thưởng nổi bật | Shakespeare Prize (1938) |
John Edward Masefield (1 tháng 6 năm 1878 - 12 tháng 5 năm 1967) là nhà thơ, nhà văn Anh. Ông được người đời nhớ đến như là tác giả của những tiểu thuyết viễn tưởng dành cho trẻ em như Người đêm (The Midnight Folk) và Hộp sung sướng (The Box của Delights) và một số bài thơ hay, mà đặc biệt nhất là bài thơ Biển gọi (Sea-Fever).
Tiểu sử
Masefield sinh ở Ledbury, Herefordshire. Bố và mẹ mất sớm nên sống với người dì. Thời tuổi trẻ đi làm thủy thủ trên các đội tàu đi Mỹ suốt 3 năm và ở New York 2 năm. Năm 1897 trở về Anh và bắt đầu làm báo. Với tư cách là một nhà báo, ông có điều kiện để làm quen và kết thân với nhà thơ W. B. Yeats, người trở thành một nguồn cảm hứng để ông phát triển con đường thơ ca. Từ đây, ông bắt đầu lần lượt xuất bản một số tập thơ về cuộc sống của những người thủy thủ như Thơ nước mặn (Salt-water ballads, 1902), Ballad, 1903. Năm 1911 in trường ca Từ bi muôn thuở (The everlasting mercy) và trở thành một nhà thơ nổi tiếng. Năm 1930 ông trở thành Nhà thơ Hoàng gia và năm 1937 được tặng Huy chương Hoàng gia “Vì sự cống hiến”.
Ngoài thơ ca Masefield còn viết kịch, truyện thiếu nhi, tự truyện và các tiểu luận phê bình nổi tiếng về Shakespeare và Chaucer.
John Masefield mất năm 1967 ở Berkshire.
Tác phẩm
- Thơ nước mặn (Salt-water ballads, 1902), thơ
- Ballad, 1903, thơ
- Từ bi muôn thuở (The everlasting mercy, 1911), thơ
- Thơ sonnet và thơ (Sonnets and poems, 1916), thơ
- Thơ tuyển (Selected Poems, 1922), thơ
- Giấc mơ và những bài thơ khác (The Dream and Other Poems, 1922), thơ
- Toàn tập thơ (The Collected Poems of John Masefield, 1923), thơ
- Người đêm (The Midnight Folk), văn xuôi
- Hộp sung sướng (The Box of Delights), văn xuôi
- Học mãi (So long to learn, 1952) văn xuôi
- Điều kỳ diệu ở Campden (The Campden wonder, 1907), kịch
- Cô Harrison (Mrs Harrison, 1907), kịch
- Bi kịch của Nan (The tragedy of Nan, 1908), kịch
- Vua Philip (Philip the King, 1914), kịch
Một số bài thơ
|
|