Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lữ Mộng Lan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (2) using AWB
Dòng 3: Dòng 3:
Ông sinh ngày 28/9/1927 tại làng Minh Hương, quận [[Triệu Phong]], Tỉnh [[Quảng Trị]].
Ông sinh ngày 28/9/1927 tại làng Minh Hương, quận [[Triệu Phong]], Tỉnh [[Quảng Trị]].
*Song thân: Cụ Lữ Mộng Liên và Cụ Lê Thị Minh nguyệ.
*Song thân: Cụ Lữ Mộng Liên và Cụ Lê Thị Minh nguyệ.
*Em trai: [[Lữ Mộng Chi]] ''(sinh 1929, khoá 2 Lê Lợi Trường Võ Bị Địa Phương Trung Việt (Huế). sau cùng là Đại tá Giám đốc Nha Nhân dụng, Bộ Lao động)''.
*Em trai: [[Lữ Mộng Chi]] ''(sinh 1929, khoá 2 Lê Lợi Trường Võ Bị Địa Phương Trung Việt (Huế). sau cùng là Đại tá Giám đốc Nha Nhân dụng, Bộ Lao động)''.
*Phu nhân: Bà Tôn Nữ Minh Đức ''Ông bà có 6 người con)''.
*Phu nhân: Bà Tôn Nữ Minh Đức ''Ông bà có 6 người con)''.
*Là học sinh Trường Lycée [[Khải Định]], Huế. Năm 1944, tốt nghiệp bằng DEPSI ''(Thành Chung)''.
*Là học sinh Trường Lycée [[Khải Định]], Huế. Năm 1944, tốt nghiệp bằng DEPSI ''(Thành Chung)''.
==Binh nghiệp==
==Binh nghiệp==
Năm 1950: Nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 47/202.901, trúng tuyển vào học khoá 3 [[Trần Hưng Đạo]] Trường [[Võ Bị Liên Quân Đà Lạt]] ''(khai giảng:1/10/1950, mãn khoá: 1/7/1951)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu uý]].
Năm 1950: Nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 47/202.901, trúng tuyển vào học khoá 3 [[Trần Hưng Đạo]] Trường [[Võ Bị Liên Quân Đà Lạt]] ''(khai giảng:1/10/1950, mãn khoá: 1/7/1951)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu uý]].


Năm 1951: Ra trường, được chuyển về Đại đội 20, rồi Đại đội 18 thuộc Trung đoàn [[Võ Tánh]] với chức vụ Đại đội trưởng.
Năm 1951: Ra trường, được chuyển về Đại đội 20, rồi Đại đội 18 thuộc Trung đoàn [[Võ Tánh]] với chức vụ Đại đội trưởng.


Năm 1952: Cuối năm, thuyên chuyển về Tiểu đoàn 254 Dã Chiến Việt Nam với chức vụ Tiểu đoàn trưởng.
Năm 1952: Cuối năm, thuyên chuyển về Tiểu đoàn 254 Dã Chiến Việt Nam với chức vụ Tiểu đoàn trưởng.


Năm 1953: Thăng cấp [[Trung uý]] dự lớp Tham Mưu khóa 1 tại Centre d'Etudes Militaire [[Hà Nội]].
Năm 1953: Thăng cấp [[Trung uý]] dự lớp Tham Mưu khóa 1 tại Centre d'Etudes Militaire [[Hà Nội]].
Dòng 20: Dòng 20:
Năm 1955: Giữa tháng 6, thăng cấp [[Thiếu tá]]. Đến tháng 10, được cử giữ chức Tham mưu trưởng Sư đoàn 16 Khinh chiến.
Năm 1955: Giữa tháng 6, thăng cấp [[Thiếu tá]]. Đến tháng 10, được cử giữ chức Tham mưu trưởng Sư đoàn 16 Khinh chiến.


Năm 1956: Hạ tuần tháng 1, bàn giao chức Tham mưu trưởng để nhận chức Tư lệnh phó Sư đoàn 16. Tháng 4, thuyên chuyển đến Sư đòn 2 Dã chiến đảm nhiệm chức Tham mưu trưởng Sư đoàn.
Năm 1956: Hạ tuần tháng 1, bàn giao chức Tham mưu trưởng để nhận chức Tư lệnh phó Sư đoàn 16. Tháng 4, thuyên chuyển đến Sư đòn 2 Dã chiến đảm nhiệm chức Tham mưu trưởng Sư đoàn.


Năm 1957: Cuối tháng 1, thăng cấp [[Trung tá]]. Tháng 8 cùng năm, du học lớp Chỉ Huy & Tham Mưu tại Hoa Kỳ, mãn khoá cuối năm.
Năm 1957: Cuối tháng 1, thăng cấp [[Trung tá]]. Tháng 8 cùng năm, du học lớp Chỉ Huy & Tham Mưu tại Hoa Kỳ, mãn khoá cuối năm.


Năm 1958: Đầu năm, tại Hoa Kỳ tiếp tục theo học lớp Air Tactical Support tại San Diego, California trong vòng 2 tuần. Về nước, giữ chức Phụ Tá Tham Mưu Trưởng Bộ Tổng Tham Mưu. Sau đó giữ chức Tham Mưu Phó Hành quân & Huấn luyện kiêm Trưởng phòng 3 Bộ Tổng tham mưu.
Năm 1958: Đầu năm, tại Hoa Kỳ tiếp tục theo học lớp Air Tactical Support tại San Diego, California trong vòng 2 tuần. Về nước, giữ chức Phụ Tá Tham Mưu Trưởng Bộ Tổng Tham Mưu. Sau đó giữ chức Tham Mưu Phó Hành quân & Huấn luyện kiêm Trưởng phòng 3 Bộ Tổng tham mưu.
Dòng 28: Dòng 28:
Năm 1961: Hạ tuần tháng 2, ông được thăng cấp [[Đại tá]].
Năm 1961: Hạ tuần tháng 2, ông được thăng cấp [[Đại tá]].


Năm 1962: Đầu tháng 12, được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 bộ binh kiêm Tư lệnh Biệt Khu Quảng Ngãi thay thế Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]] ''(sau là Thiếu tướng)''.
Năm 1962: Đầu tháng 12, được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 bộ binh kiêm Tư lệnh Biệt Khu Quảng Ngãi thay thế Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]] ''(sau là Thiếu tướng)''.


Năm 1964: Trung tuần tháng 6, chuyển đến Bộ Tư lệnh Quân đoàn II & Vùng 2 Chiến thuật đểgiữ chức Phụ Tá Hành quân Tư lệnh Quân đoàn II kiêm Tham Mưu Trưởng Bộ tư lệnh Quân đoàn II. Tháng 10 cùng năm, đi nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Hoàng Xuân Lãm]]. Sau khi nhận chức, ông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]].
Năm 1964: Trung tuần tháng 6, chuyển đến Bộ Tư lệnh Quân đoàn II & Vùng 2 Chiến thuật đểgiữ chức Phụ Tá Hành quân Tư lệnh Quân đoàn II kiêm Tham Mưu Trưởng Bộ tư lệnh Quân đoàn II. Tháng 10 cùng năm, đi nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Hoàng Xuân Lãm]]. Sau khi nhận chức, ông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]].


Năm 1965: Tháng 4, được đề cử chức Chánh Thẩm Dự khuyết Toà án Quân sự tại Mặt trận Vùng 2 thay thế Đại tá [[Bùi Văn Mạnh]]. Tháng 6, nhận chức Tư lệnh sư đoàn 10 bộ binh ''(tiền thân của Sư đoàn 18 bộ binh sau này)'' và khu 33 chiến thuật. Tháng 11 cùng năm, vinh thăng cấp [[Thiếu tướng]].
Năm 1965: Tháng 4, được đề cử chức Chánh Thẩm Dự khuyết Toà án Quân sự tại Mặt trận Vùng 2 thay thế Đại tá [[Bùi Văn Mạnh]]. Tháng 6, nhận chức Tư lệnh sư đoàn 10 bộ binh ''(tiền thân của Sư đoàn 18 bộ binh sau này)'' và khu 33 chiến thuật. Tháng 11 cùng năm, vinh thăng cấp [[Thiếu tướng]].

Phiên bản lúc 10:17, ngày 20 tháng 5 năm 2015

Lữ Lan (1927), nguyên là một tướng lĩnh của Quân Lực Việt Nam Cộng Hoà, mang Quân Hàm Trung tướng (Tên đầy đủ của ông là Lữ Mộng Lan nhưng vào năm 1962, khi còn ở cấp Đại tá. Ông đã trình toà cải danh thành Lữ Lan, nên sau này ông được quen gọi danh tính chỉ bằng 2 chữ như đã chú giải). Xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia. Chuyên ngành của ông là Bộ Binh, ông đã trải qua theo thứ tự từ các cấp: Đại đội trưởng...đến Sư đoàn trưởng. Ông đã từng Tư lệnh các Sư đoàn bộ binh thiện chiến, Chỉ huy trưởng các đơn vị yểm trợ thuộc Bộ Tổng tham mưu, các Trung tâm đào tạo và Tư lệnh Quân đoàn & Quân khu Chiến thuật.

Tiểu sử & Gia Đình

Ông sinh ngày 28/9/1927 tại làng Minh Hương, quận Triệu Phong, Tỉnh Quảng Trị.

  • Song thân: Cụ Lữ Mộng Liên và Cụ Lê Thị Minh nguyệ.
  • Em trai: Lữ Mộng Chi (sinh 1929, khoá 2 Lê Lợi Trường Võ Bị Địa Phương Trung Việt (Huế). sau cùng là Đại tá Giám đốc Nha Nhân dụng, Bộ Lao động).
  • Phu nhân: Bà Tôn Nữ Minh Đức Ông bà có 6 người con).
  • Là học sinh Trường Lycée Khải Định, Huế. Năm 1944, tốt nghiệp bằng DEPSI (Thành Chung).

Binh nghiệp

Năm 1950: Nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 47/202.901, trúng tuyển vào học khoá 3 Trần Hưng Đạo Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt (khai giảng:1/10/1950, mãn khoá: 1/7/1951). Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu uý.

Năm 1951: Ra trường, được chuyển về Đại đội 20, rồi Đại đội 18 thuộc Trung đoàn Võ Tánh với chức vụ Đại đội trưởng.

Năm 1952: Cuối năm, thuyên chuyển về Tiểu đoàn 254 Dã Chiến Việt Nam với chức vụ Tiểu đoàn trưởng.

Năm 1953: Thăng cấp Trung uý dự lớp Tham Mưu khóa 1 tại Centre d'Etudes Militaire Hà Nội.

Năm 1954: Giữa tháng 3, tốt nghiệp lớp Tham mưu, trở về Đệ nhị Quân khu được bổ dụng chức vụ Trưởng ban 3 Liên đoàn lưu động số 21. Kê tiếp được nâng cao chức vụ thành Trưởng phòng 3 Sư đoàn 21 Dã chiến (nâng và cải danh từ liên đoàn 21). Tháng 8 cùng năm, ông được thăng lên cấp Đại uý.

Quân đội Việt Nam Cộng hoà

Năm 1955: Giữa tháng 6, thăng cấp Thiếu tá. Đến tháng 10, được cử giữ chức Tham mưu trưởng Sư đoàn 16 Khinh chiến.

Năm 1956: Hạ tuần tháng 1, bàn giao chức Tham mưu trưởng để nhận chức Tư lệnh phó Sư đoàn 16. Tháng 4, thuyên chuyển đến Sư đòn 2 Dã chiến đảm nhiệm chức Tham mưu trưởng Sư đoàn.

Năm 1957: Cuối tháng 1, thăng cấp Trung tá. Tháng 8 cùng năm, du học lớp Chỉ Huy & Tham Mưu tại Hoa Kỳ, mãn khoá cuối năm.

Năm 1958: Đầu năm, tại Hoa Kỳ tiếp tục theo học lớp Air Tactical Support tại San Diego, California trong vòng 2 tuần. Về nước, giữ chức Phụ Tá Tham Mưu Trưởng Bộ Tổng Tham Mưu. Sau đó giữ chức Tham Mưu Phó Hành quân & Huấn luyện kiêm Trưởng phòng 3 Bộ Tổng tham mưu.

Năm 1961: Hạ tuần tháng 2, ông được thăng cấp Đại tá.

Năm 1962: Đầu tháng 12, được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 bộ binh kiêm Tư lệnh Biệt Khu Quảng Ngãi thay thế Đại tá Nguyễn Văn Chuân (sau là Thiếu tướng).

Năm 1964: Trung tuần tháng 6, chuyển đến Bộ Tư lệnh Quân đoàn II & Vùng 2 Chiến thuật đểgiữ chức Phụ Tá Hành quân Tư lệnh Quân đoàn II kiêm Tham Mưu Trưởng Bộ tư lệnh Quân đoàn II. Tháng 10 cùng năm, đi nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh thay thế Chuẩn tướng Hoàng Xuân Lãm. Sau khi nhận chức, ông được vinh thăng Chuẩn tướng.

Năm 1965: Tháng 4, được đề cử chức Chánh Thẩm Dự khuyết Toà án Quân sự tại Mặt trận Vùng 2 thay thế Đại tá Bùi Văn Mạnh. Tháng 6, nhận chức Tư lệnh sư đoàn 10 bộ binh (tiền thân của Sư đoàn 18 bộ binh sau này) và khu 33 chiến thuật. Tháng 11 cùng năm, vinh thăng cấp Thiếu tướng.

Năm 1966: Hạ tuần tháng 9, ông được bổ nhiệm chức Chỉ huy trưởng Trường Đại học Quân sự tại Đà Lạt (tiền thân của Trường Chỉ huy & Tham mưu sau này) kiêm Đại diện Bộ Tổng tham mưu và Tổng cục Quân huấn, giám sát Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt. Đầu tháng 12 cùng năm, chuyển về Bộ Tổng tham mưu giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn.

Năm 1967: Đầu tháng 10, ông kiêm nhiệm thêm chức vụ Chỉ huy trưởng Trường Cao đẳng Quốc phòng của Bộ Tổng tham mưu.

Năm 1968: Đầu tháng 3, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân đoàn II thay thế Trung tướng Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc.

Năm 1969: Vinh thăng cấp Trung tướng.

Năm 1970: Cuối tháng 8, bàn giao chức Tư lệnh Quân đoàn II lại cho Thiếu tướng Ngô Du, về Trung ương tái nhiệm chức Chỉ huy trưởng trường Cao đẳng Quốc phòng và ở chức vụ này cho đến tháng 4/1975.

1975

Ngày 29/4, cùng gia đình di tản sang Mỹ, sau đó định cư tại Virginia.

Tham khảo

  • Bổ sung theo:
  • Nguồn: "Lược Sử Quân Lực Việt Nam Cộng Hoà" - Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân 2011.