Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Osman II”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SieBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: pt:Osman II
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Hộp thông tin hoàng đế Ottoman
|Sultan_Name=Osman II<br>(Genc Osman)
| tên = Osman II
| tước vị =
|image_portrait=Osman 2.jpg
| thêm =
|Military=Thời lớn mạnh của Đế quốc Ottoman
| hình = II Osman.jpg
|title=[[Padishah]]/[[Sultan Ottoman]]
| cỡ hình =
|title2=[[Khalip]]
| ghi chú hình = Osman cưỡi ngựa, tiểu họa ở [[điện Topkapi]], [[Istanbul]]
|before=[[Mustafa I]]
| tại vị = [[1618]] &ndash; [[1622]]
|after=[[Mustafa I]]
| kiểu tại vị = Trị vì
|years=1618&ndash;1622
| tiền nhiệm = [[Mustafa I]]
|father=[[Ahmed I]] [[Hình:Osmanli-nisani.svg|20px]] [[Hình:Star and Crescent.svg|20px]]
| kế nhiệm = [[Mustafa I]]<br>(lên ngôi lần 2)
|mother=[[Mâfiruze Sultana]]
| hoàng tộc = [[Nhà Osman]]
|life=1604&ndash;1622
| tên đầy đủ = Sah Osman bin Ahmed han
| thông tin phối ngẫu = ẩn
| phối ngẫu = Akile (Rukiyye) Hanim<br>Ayse Hanim
| kiểu phối ngẫu = Vợ
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = Omer<br>Mustafa<br>Zeynep
| cha = [[Ahmed I]]
| mẹ = [[Mâhfiruze Sultan]]
| sinh = [[3 tháng 11]] năm [[1604]]
| nơi sinh =
| mất = [[20 tháng 5]] năm [[1622]] (bị giết)
| nơi mất = [[Thổ Nhĩ Kỳ]]
| ngày an táng =
| nơi an táng =
| tôn giáo = [[Hệ phái Sunni]] của [[đạo Hồi]]
| chữ ký = Tughra of Osman II.JPG
}}
}}
'''Osman II''' hoặc '''Othman II''' (có biệt hiệu là '''Genç Osman''' trong [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ]]) ([[3 tháng 11]] năm [[1604]] &ndash; [[20 tháng 5]] năm [[1622]]) là vị hoàng đế thứ 16 của [[Đế quốc Ottoman]], đã trị vì từ năm [[1618]] đến khi qua đời vào ngày 20 tháng 5 năm 1622. Genç Osman được biết như là một hoàng đế năng nổ và có tầm nhận thức. Ngoài ra, Osman cũng là một [[thi sĩ]] và là một nhà cải cách của [[Đế quốc Ottoman]].
Sultan '''Osman II''' hoặc '''Othman II''' (có biệt hiệu là '''Genç Osman''' trong [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ]]) ([[3 tháng 11]] năm [[1604]] &ndash; [[20 tháng 5]] năm [[1622]]) là vị hoàng đế thứ 16 của [[Đế quốc Ottoman]], đã trị vì từ năm [[1618]] đến khi [[qua đời]] vào ngày 20 tháng 5 năm 1622. Genç Osman được biết như là một hoàng đế năng nổ và có tầm nhận thức. Ngoài ra, Osman cũng là một [[thi sĩ]] và là một nhà cải cách của [[Đế quốc Ottoman]].


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==

Genç Osman sinh ra vào ngày [[3 tháng 11]] năm [[1604]]. Là con trai của [[Ahmed I]] (1603-1617) và vợ của Ahmed là [[Mâhfiruze Sultan]] người gốc [[Hy Lạp]].<ref>History of Ottoman Empire and Modern Turkey, Stanfor Jay Shaw, Đại học Cambrige, trang 191</ref> Thuở bé Osman đã được người mẹ dành cho nhiều sự quan tâm đến nền giáo dục, vị vậy nên Osman biết làm thơ với bút danh ''Farisi'' và nói được nhiều ngoại ngữ, bao gồm [[tiếng Ả Rập]], [[Tiếng Ba Tư|Ba Tư]], [[Tiếng Hy Lạp|Hy Lạp]], [[tiếng Latin|Latin]] và [[tiếng Ý|Ý]].
Genç Osman sinh ra vào ngày [[3 tháng 11]] năm [[1604]]. Là con trai của [[Ahmed I]] (1603-1617) và vợ của Ahmed là [[Mâhfiruze Sultan]] người gốc [[Hy Lạp]].<ref>History of Ottoman Empire and Modern Turkey, Stanfor Jay Shaw, Đại học Cambrige, trang 191</ref> Thuở bé Osman đã được người mẹ dành cho nhiều sự quan tâm đến nền giáo dục, vị vậy nên Osman biết làm thơ với bút danh ''Farisi'' và nói được nhiều ngoại ngữ, bao gồm [[tiếng Ả Rập]], [[Tiếng Ba Tư|Ba Tư]], [[Tiếng Hy Lạp|Hy Lạp]], [[tiếng Latin|Latin]] và [[tiếng Ý|Ý]].
[[Hình:Chocim treaty.JPG|trái|thumb|Sau trận Khotyn chống [[Liên bang Ba Lan-Lithuania]], Genç Osman buộc phải kí [[hòa ước Khotyn]], sau đó rút quân về nước.]]
[[Hình:Chocim treaty.JPG|trái|thumb|Sau trận Khotyn chống [[Liên bang Ba Lan-Lithuania]], Genç Osman buộc phải kí [[hòa ước Khotyn]], sau đó rút quân về nước.]]
Năm 14 tuổi (1618), Genç Osman lên ngôi hoàng đế Ottoman sau khi người chú là [[Mustafa I]] (1617-18, 1622-23) bị truất phế. Khi ở ngôi, Osman xác nhận biên giới của đế chế bằng việc ký hòa ước với [[nhà Safavid]] của [[Đế quốc Ba Tư]] láng giềng dưới triều quốc vương [[Shah Abbas I]]. Osman còn có [[chiến tranh]] xâm lược nước [[Ba Lan]], gọi là [[Chiến tranh quyền quý Moldavia]] rồi sau đó lại là [[Chiến tranh Ba Lan-Ottoman (1620-1621)]], quân Ottoman đã dành chiến thắng trong [[trận Ţuţora]] năm [[1620]] nhưng sau [[trận Khotyn]] vào tháng 9-10 năm [[1621]], quân đội Ottoman phải ký hòa ước với người Ba Lan. Sau trận, Osman quay về [[Istanbul]].
Năm 14 tuổi (1618), Genç Osman lên ngôi hoàng đế Ottoman sau khi người chú là [[Mustafa I]] (1617-18, 1622-23) bị truất phế. Khi ở ngôi, Osman xác nhận biên giới của đế chế bằng việc ký hòa ước với [[nhà Safavid]] của [[Đế quốc Ba Tư]] láng giềng, dưới triều quốc vương [[Shah Abbas I]]. Osman còn có [[chiến tranh]] xâm lược nước [[Ba Lan]], gọi là [[chiến tranh quyền quý Moldavia]] rồi sau đó lại là [[Chiến tranh Ba Lan-Ottoman (1620&ndash;1621)]], quân Ottoman đã dành chiến thắng trong [[trận Ţuţora]] năm [[1620]] nhưng sau [[trận Khotyn]] vào tháng 9-10 năm [[1621]], quân đội Ottoman phải ký hòa ước với người Ba Lan. Sau trận, Osman quay về [[Istanbul]].


Osman cũng là một nhà cải cách, trong số cải cách này có ý đồ giải tán binh đoàn [[Janisarry]], dẫn tới việc binh đoàn này nổi dậy (xem [[Cuộc nổi loạn Janissary]]. Genç Osman đã bị [[tể tướng]] [[Kara Davut Pasha]] giết chết năm 1622, ngày 20 tháng 5.<ref>Goodwin, Jason:''Lords of Horizons'', chapter 15: The Cage, published 1998</ref>
Osman cũng là một nhà cải cách, trong số cải cách này có ý đồ giải tán binh đoàn [[Janisarry]], dẫn tới việc binh đoàn này nổi dậy (xem [[Cuộc nổi loạn Janissary]]. Genç Osman đã bị [[tể tướng]] [[Kara Davut Pasha]] giết chết năm 1622, ngày 20 tháng 5.<ref>Goodwin, Jason:''Lords of Horizons'', chapter 15: The Cage, published 1998</ref>
Dòng 24: Dòng 39:
Một số người cho là Genç Osman đã bị những người bác sĩ đầu độc (hơi giống như vụ đầu độc [[Mehmed II]] (1444-1446, rồi 1451-1481) vào năm [[1481]]).
Một số người cho là Genç Osman đã bị những người bác sĩ đầu độc (hơi giống như vụ đầu độc [[Mehmed II]] (1444-1446, rồi 1451-1481) vào năm [[1481]]).


== Các vợ và con ==
== Gia quyến ==
* Cha: [[Ahmed I]]
'''Các vương phi của Genç Osman:'''
* Mẹ: [[Mâhfiruze Sultan]]
* Akile (Rukiyye) Hanim

* Ayse Hanim
* Vợ:
** Akile (Rukiyye) Hanim
** Ayse Hanim


* Con:
'''Các con của Genç Osman:'''
* Trai:Omer, Mustafa.
** Trai:
*** Omer
*** Mustafa
* Gái:Zeynep.
** Gái:
*** Zeynep


== Chú thích ==
== Chú thích ==
{{reflist}}
<references />


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
Dòng 41: Dòng 62:
{{Hoàng đế Ottoman}}
{{Hoàng đế Ottoman}}
{{Các chủ đề|Lịch sử|Đế quốc Ottoman}}
{{Các chủ đề|Lịch sử|Đế quốc Ottoman}}
[[Thể loại:Hoàng đế Ottoman]]
[[Thể loại:Sultan Đế quốc Ottoman]]
[[Thể loại:Vua Turkic]]
[[Thể loại:Vua Turkic]]
[[Thể loại:Sinh 1604]]
[[Thể loại:Sinh 1604]]

Phiên bản lúc 03:36, ngày 9 tháng 7 năm 2009

Osman II
Osman cưỡi ngựa, tiểu họa ở điện Topkapi, Istanbul
Trị vì16181622
Tiền nhiệmMustafa I
Kế nhiệmMustafa I
(lên ngôi lần 2)
Thông tin chung
Sinh3 tháng 11 năm 1604
Mất20 tháng 5 năm 1622 (bị giết)
Thổ Nhĩ Kỳ
Vợ
Hậu duệ
Tên đầy đủ
Sah Osman bin Ahmed han
Hoàng tộcNhà Osman
Thân phụAhmed I
Thân mẫuMâhfiruze Sultan
Tôn giáoHệ phái Sunni của đạo Hồi
Chữ kýChữ ký của Osman II

Sultan Osman II hoặc Othman II (có biệt hiệu là Genç Osman trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ) (3 tháng 11 năm 160420 tháng 5 năm 1622) là vị hoàng đế thứ 16 của Đế quốc Ottoman, đã trị vì từ năm 1618 đến khi qua đời vào ngày 20 tháng 5 năm 1622. Genç Osman được biết như là một hoàng đế năng nổ và có tầm nhận thức. Ngoài ra, Osman cũng là một thi sĩ và là một nhà cải cách của Đế quốc Ottoman.

Tiểu sử

Genç Osman sinh ra vào ngày 3 tháng 11 năm 1604. Là con trai của Ahmed I (1603-1617) và vợ của Ahmed là Mâhfiruze Sultan người gốc Hy Lạp.[1] Thuở bé Osman đã được người mẹ dành cho nhiều sự quan tâm đến nền giáo dục, vị vậy nên Osman biết làm thơ với bút danh Farisi và nói được nhiều ngoại ngữ, bao gồm tiếng Ả Rập, Ba Tư, Hy Lạp, LatinÝ.

Sau trận Khotyn chống Liên bang Ba Lan-Lithuania, Genç Osman buộc phải kí hòa ước Khotyn, sau đó rút quân về nước.

Năm 14 tuổi (1618), Genç Osman lên ngôi hoàng đế Ottoman sau khi người chú là Mustafa I (1617-18, 1622-23) bị truất phế. Khi ở ngôi, Osman xác nhận biên giới của đế chế bằng việc ký hòa ước với nhà Safavid của Đế quốc Ba Tư láng giềng, dưới triều quốc vương Shah Abbas I. Osman còn có chiến tranh xâm lược nước Ba Lan, gọi là chiến tranh quyền quý Moldavia rồi sau đó lại là Chiến tranh Ba Lan-Ottoman (1620–1621), quân Ottoman đã dành chiến thắng trong trận Ţuţora năm 1620 nhưng sau trận Khotyn vào tháng 9-10 năm 1621, quân đội Ottoman phải ký hòa ước với người Ba Lan. Sau trận, Osman quay về Istanbul.

Osman cũng là một nhà cải cách, trong số cải cách này có ý đồ giải tán binh đoàn Janisarry, dẫn tới việc binh đoàn này nổi dậy (xem Cuộc nổi loạn Janissary. Genç Osman đã bị tể tướng Kara Davut Pasha giết chết năm 1622, ngày 20 tháng 5.[2]

Một số người cho là Genç Osman đã bị những người bác sĩ đầu độc (hơi giống như vụ đầu độc Mehmed II (1444-1446, rồi 1451-1481) vào năm 1481).

Gia quyến

  • Vợ:
    • Akile (Rukiyye) Hanim
    • Ayse Hanim
  • Con:
    • Trai:
      • Omer
      • Mustafa
    • Gái:
      • Zeynep

Chú thích

  1. ^ History of Ottoman Empire and Modern Turkey, Stanfor Jay Shaw, Đại học Cambrige, trang 191
  2. ^ Goodwin, Jason:Lords of Horizons, chapter 15: The Cage, published 1998

Liên kết ngoài