Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hươu sao Mãn Châu”
Hươu Mãn Châu |
n AlphamaEditor, General Fixes |
||
Dòng 22: | Dòng 22: | ||
Hươu sao Mãn Châu trước đây được tìm thấy ở [[Mãn Châu]] (Đông Bắc Trung Quốc), [[Hàn Quốc]] và [[Viễn Đông]] của [[Nga]]. Hiện nay nó có thể sẽ bị tuyệt chủng ở [[Trung Quốc]] và Hàn Quốc, nhưng vẫn còn khoảng 9.000 cá thể vẫn còn sống trong các khu vực dân cư thưa thớt của vùng [[Primorsky Krai]] ở [[Nga]]. Có nhiều chương trình nuôi sinh sản ở [[châu Âu]], để [[Săn hươu|săn bắn]] và làm [[thịt nai]], bao gồm cả [[Ba Lan]]. |
Hươu sao Mãn Châu trước đây được tìm thấy ở [[Mãn Châu]] (Đông Bắc Trung Quốc), [[Hàn Quốc]] và [[Viễn Đông]] của [[Nga]]. Hiện nay nó có thể sẽ bị tuyệt chủng ở [[Trung Quốc]] và Hàn Quốc, nhưng vẫn còn khoảng 9.000 cá thể vẫn còn sống trong các khu vực dân cư thưa thớt của vùng [[Primorsky Krai]] ở [[Nga]]. Có nhiều chương trình nuôi sinh sản ở [[châu Âu]], để [[Săn hươu|săn bắn]] và làm [[thịt nai]], bao gồm cả [[Ba Lan]]. |
||
Chiều dài cơ thể của phân loài hươu này là 155 |
Chiều dài cơ thể của phân loài hươu này là 155 cm (61 in) và đuôi là lên đến 20 cm (7,9 in). Chiều cao tới vai là 75–110 cm (30–43 in). Con cái nặng tới 80–90 kg (180-200 lb) và bò lên đến 110–160 kg (240-350 lb). Thời kỳ mang thai của chúng kéo dài lên đến 221 ngày sau đó sẽ sinh ra một con non. |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
* Marco Apollonio, Reidar Andersen, Rory Putman, Europese hoefdieren en hun management in de 21e eeuw, Cambridge University Press, Cambridge, New York 2010, ISBN 978-0-521-76061-4, p. |
* Marco Apollonio, Reidar Andersen, Rory Putman, Europese hoefdieren en hun management in de 21e eeuw, Cambridge University Press, Cambridge, New York 2010, ISBN 978-0-521-76061-4, p. 248 |
||
* D.E. Wilson e D.M. Reeder, Cervus nippon mantchuricus in Mammal Species of the World. A Taxonomic and Geographic Reference, 3ª ed., Johns Hopkins University Press, 2005, ISBN 0-8018-8221-4. |
* D.E. Wilson e D.M. Reeder, Cervus nippon mantchuricus in Mammal Species of the World. A Taxonomic and Geographic Reference, 3ª ed., Johns Hopkins University Press, 2005, ISBN 0-8018-8221-4. |
||
* Harris, R.B. 2008, Cervus nippon mantchuricus su IUCN Red List of Threatened Species, Versione 2014.3, IUCN, 2014. |
* Harris, R.B. 2008, Cervus nippon mantchuricus su IUCN Red List of Threatened Species, Versione 2014.3, IUCN, 2014. |
||
{{sơ khai sinh học}} |
|||
[[Thể loại:Họ Hươu nai]] |
[[Thể loại:Họ Hươu nai]] |
||
[[Thể loại:Cervus]] |
|||
[[Thể loại:Động vật có vú châu Á]] |
|||
[[Thể loại:Động vật lớn Ấn-Âu]] |
Phiên bản lúc 01:22, ngày 11 tháng 6 năm 2015
Hươu sao Mãn Châu | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Cervidae |
Phân họ (subfamilia) | Cervinae |
Chi (genus) | Cervus |
Loài (species) | C. nippon |
Phân loài (subspecies) | C. n. mantchuricus |
Danh pháp ba phần | |
Cervus nippon mantchuricus Swinhoe, 1864 |
Hươu sao Mãn Châu hay còn gọi là hươu sao Dybowski (Danh pháp khoa học: Cervus nippon mantchuricus hay là Cervus nippon dybowskii) là một phân loài của loài hươu sao, chúng là phân loài lớn nhất trong số 14 phân loài hươu sao, phân bố tại vùng Mãn Châu, Bắc Triều Tiên và vùng Viễn Đông nước Nga.
Đặc điểm
Cả hai tên của phân loài này là dybowskii, và tên gọi chung, hươu sao Dybowski là tên gọi danh dự để vinh danh nhà tự nhiên học người Ba Lan Benedykt Dybowski, người phát hiện để mô tả ra con hươu này khi ông khám phá Siberia.
Hươu sao Mãn Châu trước đây được tìm thấy ở Mãn Châu (Đông Bắc Trung Quốc), Hàn Quốc và Viễn Đông của Nga. Hiện nay nó có thể sẽ bị tuyệt chủng ở Trung Quốc và Hàn Quốc, nhưng vẫn còn khoảng 9.000 cá thể vẫn còn sống trong các khu vực dân cư thưa thớt của vùng Primorsky Krai ở Nga. Có nhiều chương trình nuôi sinh sản ở châu Âu, để săn bắn và làm thịt nai, bao gồm cả Ba Lan.
Chiều dài cơ thể của phân loài hươu này là 155 cm (61 in) và đuôi là lên đến 20 cm (7,9 in). Chiều cao tới vai là 75–110 cm (30–43 in). Con cái nặng tới 80–90 kg (180-200 lb) và bò lên đến 110–160 kg (240-350 lb). Thời kỳ mang thai của chúng kéo dài lên đến 221 ngày sau đó sẽ sinh ra một con non.
Tham khảo
- Marco Apollonio, Reidar Andersen, Rory Putman, Europese hoefdieren en hun management in de 21e eeuw, Cambridge University Press, Cambridge, New York 2010, ISBN 978-0-521-76061-4, p. 248
- D.E. Wilson e D.M. Reeder, Cervus nippon mantchuricus in Mammal Species of the World. A Taxonomic and Geographic Reference, 3ª ed., Johns Hopkins University Press, 2005, ISBN 0-8018-8221-4.
- Harris, R.B. 2008, Cervus nippon mantchuricus su IUCN Red List of Threatened Species, Versione 2014.3, IUCN, 2014.