Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hwang Jung-eum”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Tên người Triều Tiên|[[Hoàng (họ)|Hwang]]}} |
|||
{{Korean name|Hwang}} |
|||
{{Contains Korean text}} |
|||
{{Infobox person |
|||
{{Thông tin nhân vật |
|||
| name = Hwang Jung Eum |
|||
| |
| tên = Hwang Jung-eum |
||
| |
| hình = Hwang Jung-eum Golden Time (2).jpg |
||
| ghi chú hình = Hwang Jung-eum trong buổi ra mắt phim truyền hình [[Golden Time (phim truyền hình)|Golden Time]] ngày 5 tháng 1 năm 2013 |
|||
| birth_date = {{Birth date and age|1985|1|25}} |
|||
| ngày sinh = {{Birth date and age|1985|1|25}} |
|||
| birth_place = [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] |
|||
| |
| nơi sinh = [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] |
||
| quốc tịch = [[Hàn Quốc]] |
|||
| yearsactive = 2002 đến nay |
|||
| học vấn = [[Đại học Suwon]] (ngành ''Điện ảnh và Truyền hình'') |
|||
| agent = [[SidusHQ]] |
|||
| công việc = [[Diễn viên]], [[ca sĩ]] |
|||
| spouse = |
|||
| năm hoạt động = 2001–nay |
|||
| đại lý = [[C-JeS Entertainment]] (2014–nay) |
|||
| chiều cao = {{chiều cao|m=1.67}} |
|||
| website = |
| website = |
||
| module = {{ |
| module = {{Tên Triều Tiên|child=yes|color=transparent |
||
| hangul = 황정음 |
| hangul = 황정음 |
||
| hanja = 黃正音 |
|||
| hanviet = Hoàng Chính Âm |
|||
| rr = Hwang Jeong-eum |
| rr = Hwang Jeong-eum |
||
| mr = Hwang Jŏngŭm |
| mr = Hwang Jŏngŭm |
||
}}}} |
}}}} |
||
'''Hwang Jung-eum''' (sinh ngày [[25 tháng 1]] năm [[1985]]) là một [[diễn viên]] kiêm [[ca sĩ]] người [[Hàn Quốc]]. |
|||
{{contains Korean text}} |
|||
'''Hwang Jung Eum''' (sinh ngày 25 tháng 1 năm [[1985]]) là một [[diễn viên]] kiêm [[ca sĩ]] người [[Hàn Quốc]] |
|||
==Sự nghiệp== |
==Sự nghiệp== |
||
Hwang Jung-eum xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2002 với vai trò là thành viên của [[nhóm nhạc nữ]] [[Sugar]], đảm nhiệm vị trí hát |
Hwang Jung-eum xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2002 với vai trò là thành viên của [[nhóm nhạc nữ]] [[Sugar (ban nhạc Hàn Quốc)|Sugar]], đảm nhiệm vị trí hát dẫn. Tuy nhiên sau đó, vào năm 2004, cô rời nhóm và bắt đầu sự nghiệp hát solo.<ref>{{chú thích web|title=Hwang Jung Eum reveals why she left Sugar|url=http://www.allkpop.com/2012/01/hwang-jung-eum-reveals-why-she-left-sugar|work=[[Allkpop]]|accessdate=2013-01-25|date=ngày 7 tháng 1 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Ko|first=Hong-ju|title=Ayumi Denies Her Tweet Was Aimed at Hwang Jung Eum|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=2753|work=enewsWorld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-03-15|date=ngày 13 tháng 1 năm 2013}}</ref> |
||
Năm 2009, cô và bạn trai Kim Yong |
Năm 2009, cô và bạn trai Kim Yong-joon (thành viên nhóm nhạc nam [[SG Wannabe]]) cùng tham gia trong chương trình "[[Chúng ta đã kết hôn#Season 2|We Got Married (mùa 2)]]" của đài [[Tổng công ty Phát thanh Truyền hình Munhwa|MBC]]<ref>{{chú thích web|title=Kim Young Jun and Hwang Jung Eum for We Got Married|url=http://www.allkpop.com/2009/04/we_got_marrieds_newlyweds_kim_young_jun_and_hwang_jung_eum|work=[[Allkpop]]|accessdate=2013-02-13|date=ngày 22 tháng 4 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Sunwoo|first=Carla|title=Kim Yong-jun bids fans farewell as he enters the military|url=http://koreajoongangdaily.joinsmsn.com/news/article/Article.aspx?aid=2948562|work=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 16 tháng 2 năm 2012}}</ref>. Sau đó, cô trở nên nổi tiếng khi tham gia bộ phim [[sitcom]] "[[Gia đình là số một (phần 2)]]"<ref>{{chú thích web|title=Hwang to Unveil First Solo Album|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2009/09/135_51789.html|work=[[The Korea Times]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 14 tháng 9 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Hwang Jung-eum Diagnosed With H1N1|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/nation/2010/01/117_59687.html|work=[[The Korea Times]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 26 tháng 1 năm 2010}}</ref>. Sự trở lại của cô trong "Gia đình là số một" đã đem đến cho cô vô số hợp đồng [[quảng cáo]]. Khi được phỏng vấn, cô đã kể rằng, trước khi đóng phim, trong tài khoản ngân hàng của cô chỉ có vỏn vẹn 487 won (tương đương 9,500vnđ); nhưng sau khi đóng máy, số tiền của cô lúc này đã là 1.2 tỷ won<ref>{{chú thích web|title=Who Will Appeal Most to Advertisers?|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2010/02/20/2010022000181.html|work=[[The Chosun Ilbo]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 20 tháng 2 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|last1=Lim|first1=Ju-ri|last2=Sung|first2=So-young|title=Producer pulls humor from pathos, giving TV a''Kick''|url=http://koreajoongangdaily.joinsmsn.com/news/article/Article.aspx?aid=2941214|work=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 7 tháng 9 năm 2011}}</ref>. Năm 2011, cô được xếp thứ 18 trong Top 40 Nghệ sĩ Hàn Quốc do tạp chí [[Forbes]] bình chọn,<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.forbes.com/global/2011/0411/life-park-ji-sung-yuna-kim-2pm-korea-top-celebrities.html|title=Korea's Top Celebrities|work=[[Forbes]]|date=2011-03-31|accessdate=2015-07-07}}</ref><ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.dkpopnews.net/2011/02/news-forbes-korea-ranks-snsd-first-in.html?m=1|title=[News] Forbes Korea ranks SNSD first in 8th annual Korea’s Power Celebrity 40|publisher=Daily K-pop News|date=2011-02-28|accessdate=2015-07-07}}</ref> thứ 7 trong danh sách các thần tượng [[K-pop]] giàu nhất của [[Mnet (kênh truyền hình)|Mnet]]'s Idol Chart Show,<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.dkpopnews.net/2011/05/video-top-20-richest-idols-are.html|title=Korean pop idols – Korean pop star|publisher=Daily K-pop News|date=2011-05-19|accessdate=2015-07-07}}</ref> và thuộc Top 7 Nữ ngôi sao quảng cáo ở Hàn Quốc do tạp chí Ilgan Sports bình chọn.<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.soompi.com/2011/06/14/who-are-the-top-7-male-and-female-cf-stars/|title=Who Are the Top 7 Male and Female CF Stars?|publisher=[[Soompi]]|date=2011-06-14|accessdate=2015-07-07}}</ref> |
||
Tháng 2 năm 2010, cô cùng với [[Kim Shin-young]], [[Oh Sang-jin]] và [[Shin Bong-sun]] đã tham gia dẫn chương trình cho cuộc thi ''Star Dance Battle'' do [[Tổng công ty Phát thanh Truyền hình Munhwa|MBC]] tổ chức.<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.allkpop.com/article/2010/02/preview-mbcs-star-dance-battle-for-the-chinese-new-year|title=Preview MBC's Star Dance Battle for the Lunar New Year|publisher=[[Allkpop]]|date=2010-02-10|accessdate=2015-07-07}}</ref> Đến tháng 12 cùng năm, Jung-eum trở thành [[người dẫn chương trình|MC]] cho chương trình [[SBS Gayo Daejeon]] bên cạnh [[Heechul]] của [[Super Junior]], [[Jung Yong-hwa]] của [[CNBLUE]] và [[Jo Kwon]] của [[2AM]].<ref>{{en icon}}{{chú thích web|last=Choi|first=Jong Soo-jung|url=http://www.asiae.co.kr/news/view.htm?idxno=2010123009591228491|title=Korean idols rock the stage for SBS' "Gayo Daejun"|publisher=asiae.co.kr|date=2010-12-30|accessdate=2015-07-07}}</ref> |
|||
Hwang Jung Eum cũng bắt đầu đảm nhận vai chính trong các sêri phim truyền hình, như "[[Cuộc đời lớn (phim truyền hình)|Giant]]"<ref>{{chú thích web|last=Han|first=Sang-hee|title=Drama ''Giant'' to show Korea's boom years|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2010/05/201_65390.html|work=[[The Korea Times]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 5 tháng 5 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Hwang Jung-eum's Acting Blossoms|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2010/12/11/2010121100274.html|work=[[The Chosun Ilbo]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 11 tháng 12 năm 2010}}</ref>, "Can you hear my heart", "Golden Time"<ref>{{chú thích web|last=Sunwoo|first=Carla|title=Hwang Jung-eum cast in new drama|url=http://koreajoongangdaily.joinsmsn.com/news/article/Article.aspx?aid=2951931|work=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 25 tháng 4 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Oh|first=Jean|title=New medical drama 'cheery' and 'goofy'?|url=http://nwww.koreaherald.com/view.php?ud=20120702001201|work=[[The Korea Herald]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 2 tháng 7 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Park|first=Hyun-min|title=Hwang Jung Eum Feels Lonely without Her Boyfriend|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=8968|work=enewsWorld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-03-15|date=ngày 3 tháng 7 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Park|first=Hyun-min|title=Hwang Jung Eum Didn't Want to Observe Real Surgeries for ''Golden Time''|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=9170|work=enewsWorld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-03-15|date=ngày 8 tháng 7 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Hwang Jung-eum in Golden Time|url=http://content.mbc.co.kr/english/interview/2057518_25558.html|accessdate=2013-03-15|work=MBC Global Media|date=ngày 12 tháng 8 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Jeon|first=Su-mi|title=Hwang Jung Eum Says She′ll Never Forget ''Golden Time''|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=16003|work=enewsWorld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-03-15|date=ngày 26 tháng 9 năm 2012}}</ref>. Năm 2013, cô đản nhận vai chính trong bộ phim hình sự-hài "Incarnation of Money"<ref>{{chú thích web|last=Park|first=Hani|title=Hwang Jung Eum Advises Girl Group Actresses|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=29641|work=enewsWorld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-03-15|date=ngày 20 tháng 2 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Actress Hwang Jung-eum Isn't Afraid of Criticism|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2013/03/16/2013031600350.html|work=[[The Chosun Ilbo]]|accessdate=2013-03-16|date=ngày 16 tháng 3 năm 2013}}</ref> và "Secret"<ref>{{chú thích web|last=Oh|first=Jean|title=Hwang Jung-eum ready for her close-up|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20130911000850|work=[[The Korea Herald]]|accessdate=2013-09-12|date=ngày 11 tháng 9 năm 2013}}</ref>. |
|||
Bên cạnh đó, Hwang Jung-eum cũng bắt đầu đảm nhận vai chính trong một loạt phim truyền hình, như "[[Cuộc đời lớn (phim truyền hình 2010)|Cuộc đời lớn]]" (2010)<ref>{{chú thích web|last=Han|first=Sang-hee|title=Drama ''Giant'' to show Korea's boom years|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2010/05/201_65390.html|work=[[The Korea Times]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 5 tháng 5 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Hwang Jung-eum's Acting Blossoms|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2010/12/11/2010121100274.html|work=[[The Chosun Ilbo]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 11 tháng 12 năm 2010}}</ref>, "[[Can You Hear My Heart]]" (2011), "[[Golden Time (phim truyền hình)|Golden Time]]" (2012)<ref>{{chú thích web|last=Sunwoo|first=Carla|title=Hwang Jung-eum cast in new drama|url=http://koreajoongangdaily.joinsmsn.com/news/article/Article.aspx?aid=2951931|work=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 25 tháng 4 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Oh|first=Jean|title=New medical drama 'cheery' and 'goofy'?|url=http://nwww.koreaherald.com/view.php?ud=20120702001201|work=[[The Korea Herald]]|accessdate=2013-03-15|date=ngày 2 tháng 7 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Park|first=Hyun-min|title=Hwang Jung Eum Feels Lonely without Her Boyfriend|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=8968|work=enewsWorld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-03-15|date=ngày 3 tháng 7 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Park|first=Hyun-min|title=Hwang Jung Eum Didn't Want to Observe Real Surgeries for ''Golden Time''|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=9170|work=enewsWorld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-03-15|date=ngày 8 tháng 7 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Hwang Jung-eum in Golden Time|url=http://content.mbc.co.kr/english/interview/2057518_25558.html|accessdate=2013-03-15|work=MBC Global Media|date=ngày 12 tháng 8 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Jeon|first=Su-mi|title=Hwang Jung Eum Says She′ll Never Forget ''Golden Time''|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=16003|work=enewsWorld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-03-15|date=ngày 26 tháng 9 năm 2012}}</ref>. Năm 2013, cô đản nhận vai chính trong bộ phim hình sự-hài "[[Ma lực đồng tiền]]"<ref>{{chú thích web|last=Park|first=Hani|title=Hwang Jung Eum Advises Girl Group Actresses|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=29641|work=enewsWorld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-03-15|date=ngày 20 tháng 2 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Actress Hwang Jung-eum Isn't Afraid of Criticism|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2013/03/16/2013031600350.html|work=[[The Chosun Ilbo]]|accessdate=2013-03-16|date=ngày 16 tháng 3 năm 2013}}</ref> và "[[Secret (phim truyền hình 2013)|Secret]]"<ref>{{chú thích web|last=Oh|first=Jean|title=Hwang Jung-eum ready for her close-up|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20130911000850|work=[[The Korea Herald]]|accessdate=2013-09-12|date=ngày 11 tháng 9 năm 2013}}</ref>. Năm 2014, cô tham gia vào bộ phim truyền hình "[[Tình yêu còn mãi]]" lấy bối cảnh những năm 80 của thế kỷ 20.<ref>{{chú thích web|url=http://nld.com.vn/van-hoa-van-nghe/3-ly-do-khong-the-khong-xem-tinh-yeu-con-mai-20150408091655695.htm|title=3 lý do không thể không xem "Tình yêu còn mãi"|publisher=[[Người lao động (báo)|Người lao động]]|date=2015-04-08|accessdate=2015-07-07}}</ref><ref>{{en icon}}{{chú thích web|first=Hee-eun|last=Kim|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/article.aspx?aid=2989009|title=Hwang Jung-eum joins ‘Endless Love’|publisher=[[JoongAng Ilbo]]|date=2014-05-13|accessdate=2015-07-07}}</ref><ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2014/11/15/2014111500513.html|title=Hwang Jung-eum Looks for More Variety in Acting Parts|publisher=[[Chosun Ilbo]]|date=2014-15-11|accessdate=2015-07-07}}</ref> Năm 2015, cô tái hợp với bạn diễn ăn ý trong [[Secret (phim truyền hình 2013)|Secret]] là [[Ji Sung]] trong bộ phim hài tình cảm "[[Kill Me, Heal Me]]".<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.soompi.com/2015/03/15/hwang-jung-eum-wants-to-act-ji-sung-again-after-she-is-married/|title=Hwang Jung Eum Wants to Act with Ji Sung Again after She Is Married|publisher=[[Soompi]]|date=2015-03-15|accessdate=2015-07-07}}</ref><ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/Article.aspx?aid=3002056|title=Hwang speaks candidly on ‘Kill Me’|publisher=[[JoongAng Ilbo]]|date=2015-03-19|accessdate=2015-07-07}}</ref> |
|||
Jung Eum cũng lần đầu tiên tham gia đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh hài-lãng mạn "A Pig-like Woman"<ref>{{chú thích web|last=Ho|first=Stewart|title=Hwang Jung Eum Returns to the Big Screen with ''Pig-Like Woman''|url=http://enewsworld.mnet.com/enews/contents.asp?idx=18424|work=enewsworld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-02-13|date=2012-10-22}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Lee|first=Tae-ho|title=Hwang Jung-eum to Return to Big Screen After 2-year Hiatus|url=http://us.tenasia.co.kr/archives/12473|work=10Asia|accessdate=2013-03-15|date=2012-10-22}}</ref>. |
|||
Ngoài ra, Jung-eum còn lần đầu tiên tham gia đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh hài-lãng mạn "A Pig-like Woman"<ref>{{chú thích web|last=Ho|first=Stewart|title=Hwang Jung Eum Returns to the Big Screen with ''Pig-Like Woman''|url=http://enewsworld.mnet.com/enews/contents.asp?idx=18424|work=enewsworld|publisher=CJ E&M|accessdate=2013-02-13|date=2012-10-22}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Lee|first=Tae-ho|title=Hwang Jung-eum to Return to Big Screen After 2-year Hiatus|url=http://us.tenasia.co.kr/archives/12473|work=10Asia|accessdate=2013-03-15|date=2012-10-22}}</ref>. |
|||
==Các hoạt động khác== |
|||
Năm 2015, Jung-eum tái hợp tác với nam diễn viên [[Ji Sung]] trong bộ phim hài hước, lãng mạn ''[[Kill Me, Heal Me]]''.<ref>{{chú thích web|last1=Sung|first1=So-young|title=Hwang and Ji together again|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/Article.aspx?aid=2998166|website=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate=2014-12-11|date=ngày 6 tháng 12 năm 2014}}</ref> |
|||
Không chỉ nổi tiếng với vai trò là diễn viên và ngôi sao quảng cáo, Hwang Jung-eum còn từng được vinh danh là Đại sứ thiện chí cho nhiều chương trình và sự kiện, như Liên hoan Phim Viễn tưởng Quốc tế Puchon<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2010/06/15/2010061501074.html|title=Hwang Jung-eum to Promote Puchon Film Fest|publisher=[[Chosun Ilbo]]|date=2010-01-15|accessdate=2015-07-07}}</ref> và Angel (1004) Day năm 2010, Quỹ Hỗ trợ Y tế Hàn Quốc năm 2011, AD Stars (Liên hoan Quảng cáo Quốc tế [[Busan]]) năm 2012, International relief NGO Good Neighbors năm 2013 và Chiến dịch [[Seoul]] chống lại các vấn đề xã hội năm 2014.<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2014/03/07/2014030700487.html|title=Actress Hwang Jung-eum poses after being appointed promotional ambassador for a campaign against social problems in Seoul on Thursday|publisher=[[Chosun Ilbo]]|date=2014-03-07|accessdate=2015-07-07}}</ref> |
|||
== |
==Đời tư== |
||
Hwang Jung-eum và Kim Yong- |
Hwang Jung-eum và Kim Yong-joon (thành viên ban nhạc nam [[SG Wannabe]]) công khai mối quan hệ vào tháng 1 năm 2008.<ref>{{chú thích web|last1=Jung|first1=Yeawon|title=Hwang Jung Eum Fought with Boyfriend Kim Yong Jun and Hasn't Been Contacting Him|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/84442/hwang-jung-eum-fought-with-boyfriend-kim-yong-jun-and-hasnt-been-contacting-him|website=enewsWorld|accessdate=2015-01-06|date=ngày 5 tháng 1 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web|last1=Jung|first1=Yeawon|title=Hwang Jung Eum Says Boyfriend Kim Yong Jun is Also Her Best Friend|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/86034/hwang-jung-eum-says-boyfriend-kim-yong-jun-is-also-her-best-friend|website=enewsWorld|accessdate=2015-01-31|date=ngày 31 tháng 1 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web|title=SG Wannabe's Kim Yong Joon wants some Sugar|url=http://allkpop.org/article/2008/01/sg-wannabes-kim-yong-joon-hwang-jung-eum-another-couple-in-the-making|website=[[Allkpop]]|accessdate=2015-01-06|date=ngày 14 tháng 1 năm 2008}}</ref> Hai người gặp mặt lần đầu vào năm 2005, khi Jung-eum tham gia MV "My Heart's Treasure Box" của nhóm.<ref>{{chú thích web|title=SG워너비, 영화 '얄개시대' 패러디해 뮤직비디오 제작|url=http://news.naver.com/main/read.nhn?mode=LSD&mid=sec&sid1=106&oid=076&aid=0000011324|website=Sports Chosun|language=Korean|accessdate=2015-01-06|date=ngày 9 tháng 9 năm 2005}}</ref> Tuy nhiên, ngày 15 tháng 5 năm 2015, tờ [[Yonhap]] của Hàn Quốc đã đưa tin về sự rạn vỡ trong mối quan hệ giữa hai người sau khi Jung-eum tham gia bộ phim "[[Kill Me, Heal Me]]".<ref>{{kr icon}}{{chú thích web|url=http://www.yonhapnews.co.kr/bulletin/2015/05/15/0200000000AKR20150515126000005.HTML|title=[단독]황정음-김용준, 교제 9년만에 결별…박수진과 다른 행보|publisher=[[Yonhap]]|date=2015-05-15|accessdate=2015-07-07}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://yan.vn/dan/news/fan-tiec-nuoi-vi-chuyen-tinh-9-nam-dep-nhu-mo-cua-hwang-jung-eum-va-kim-yong-joon-ket-thuc-2296.html|title=Fan tiếc nuối vì chuyện tình 9 năm đẹp như mơ của Hwang Jung Eum và Kim Yong Joon kết thúc|publisher=[[YanTV|Yan News]]|accessdate=2015-07-07}}</ref> Cô nàng cũng đã chính thức lên tiếng thừa nhận trong chương trình Entertainment Relay của đài [[KBS2]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.soompi.com/2015/05/16/hwang-jung-eum-addresses-breakup-with-kim-yong-joon-during-interview-as-news-breaks/|title=Hwang Jung Eum Addresses Breakup with Kim Yong Joon During Interview as News Breaks|publisher=[[Soompi]]|date=2015-05-16|accessdate=2015-07-07}}</ref> |
||
== Danh sách phim == |
== Danh sách phim == |
||
Dòng 40: | Dòng 45: | ||
{| class="wikitable" style="width:600px" |
{| class="wikitable" style="width:600px" |
||
|- |
|- |
||
! width=10| |
! width=10|Năm |
||
! Tên phim |
|||
! Title |
|||
! Vai diễn |
|||
! Role |
|||
! |
! Đài |
||
|- |
|- |
||
| rowspan=3|2005 || ''[[ |
| rowspan=3|2005 || ''[[Công chúa Lulu]]'' || Mi-so || [[Hệ thống Phát sóng Seoul|SBS]] |
||
|- |
|- |
||
| ''[[Banjun Drama]]'' "Love Virus" || || SBS |
| ''[[Banjun Drama]]'' "Love Virus" || || SBS |
||
Dòng 53: | Dòng 58: | ||
| rowspan=2|2007 || ''The Person I Love'' || Lee Jung-min || SBS |
| rowspan=2|2007 || ''The Person I Love'' || Lee Jung-min || SBS |
||
|- |
|- |
||
| ''Winter Bird'' || Jin-ah || [[ |
| ''Winter Bird'' || Jin-ah || [[Tổng công ty Phát thanh Truyền hình Munhwa|MBC]] |
||
|- |
|- |
||
| rowspan=4|2008 || ''[[ |
| rowspan=4|2008 || ''[[Yêu lần cuối]]'' || Sa Ruby || MBC |
||
|- |
|- |
||
| ''Little Mom Scandal - |
| ''Little Mom Scandal - Phần 1'' || Na Hye-jung || CGV |
||
|- |
|- |
||
| ''Little Mom Scandal - |
| ''Little Mom Scandal - Phần 2'' || Na Hye-jung || CGV |
||
|- |
|- |
||
| ''[[Phía Đông vườn địa đàng (phim truyền hình)| |
| ''[[Phía Đông vườn địa đàng (phim truyền hình)|Phía đông vườn địa đàng]]'' || Kim So-jung || MBC |
||
|- |
|- |
||
| rowspan=2|2009 || ''[[ |
| rowspan=2|2009 || ''[[Hai người vợ (phim truyền hình)|Hai người vợ]]'' || Bạn hẹn của Song Ji-ho <br/> ([[vai diễn khách mời|khách mời]]) || SBS |
||
|- |
|- |
||
| ''[[Gia đình là số một (phần 2) |
| ''[[Gia đình là số một (phần 2)]]'' || Hwang Jung-eum || MBC |
||
|- |
|- |
||
| 2010 || ''[[Cuộc đời lớn| |
| 2010 || ''[[Cuộc đời lớn (phim truyền hình 2010)|Cuộc đời lớn]]'' || Lee Mi-joo/Cha Soo-jung || SBS |
||
|- |
|- |
||
| rowspan=2|2011 || ''[[Can You Hear My Heart]]'' || Bong Woo-ri || MBC |
| rowspan=2|2011 || ''[[Can You Hear My Heart]]'' || Bong Woo-ri || MBC |
||
|- |
|- |
||
| ''[Gia đình là số một (phần 3) |
| ''[[Gia đình là số một (phần 3)]]'' || Hwang Jung-eum <br/> (khách mời, tập 106)<ref>{{chú thích web|last=Park|first=Hyun-min|title=Kim Bum and Hwang Jung Eum to Cameo on ''High Kick 3''|url=http://enewsworld.interest.me/enews/contents.asp?idx=3991|website=enewsWorld|accessdate=2013-03-15|date=ngày 4 tháng 3 năm 2012}}</ref> || MBC |
||
|- |
|- |
||
| rowspan=2|2012 || ''[[Golden Time ( |
| rowspan=2|2012 || ''[[Golden Time (phim truyền hình)|Golden Time]]'' || Kang Jae-in || MBC |
||
|- |
|- |
||
| ''[[ |
| ''[[Ngôi nhà hạnh phúc (phần 2)]]'' || Jang Man-ok/Michelle Jang || [[Tokyo Broadcasting System|TBS]]/[[SBS|SBS Plus]] |
||
|- |
|- |
||
| rowspan=3|2013 || ''[[ |
| rowspan=3|2013 || ''[[Ma lực đồng tiền]]'' || Bok Jae-in || SBS |
||
|- |
|- |
||
| ''[[ |
| ''[[Ngôi sao khoai tây 2013QR3]]'' || Thư ký của Noh Soo-dong <br/> (khách mời, tập 1)<ref>{{chú thích web|title=Hwang Jung-Eum, ''Potato Star'' first episode cameo.. reunion with Lee Sun-Jae|url=http://www.innolife.com/list.php?ac_id=3&ai_id=7181|website=Innolife|accessdate=2015-02-06|date=ngày 15 tháng 9 năm 2013}}</ref> || [[TVN (Hàn Quốc)|tvN]] |
||
|- |
|- |
||
| ''[[Secret |
| ''[[Secret (phim truyền hình 2013)|Secret]]'' || Kang Yoo-jung || [[KBS2]] |
||
|- |
|- |
||
| 2014 || ''[[ |
| 2014 || ''[[Tình yêu còn mãi]]'' || Seo In-ae || SBS |
||
|- |
|- |
||
| 2015 || ''[[Kill Me, Heal Me]]'' || Oh Ri-jin || MBC |
| 2015 || ''[[Kill Me, Heal Me]]'' || Oh Ri-jin || MBC |
||
Dòng 92: | Dòng 97: | ||
{| class="wikitable" style="width:600px" |
{| class="wikitable" style="width:600px" |
||
|- |
|- |
||
! width=10| |
! width=10|Năm |
||
! Tên phim |
|||
! Title |
|||
! Vai diễn |
|||
! Role |
|||
! Ghi chú |
|||
! Notes |
|||
|- |
|- |
||
| rowspan=2|2009 || ''[[The Relation of Face, Mind and Love]]'' || Eun-bin || Telecinema |
| rowspan=2|2009 || ''[[The Relation of Face, Mind and Love]]'' || Eun-bin || Telecinema |
||
|- |
|- |
||
| ''Wish'' || Joo-hee || |
| ''Wish'' || Joo-hee || |
||
|- |
|- |
||
| 2010 || ''[[Death Bell 2: Bloody Camp]]'' || Park Eun- |
| 2010 || ''[[Death Bell 2: Bloody Camp]]'' || Park Eun-soo || |
||
|- |
|- |
||
| || ''A Pig-like Woman'' || Jae-hwa || |
| || ''A Pig-like Woman'' || Jae-hwa || |
||
Dòng 110: | Dòng 115: | ||
{| class="wikitable" style="width:600px" |
{| class="wikitable" style="width:600px" |
||
|- |
|- |
||
! width=10| |
! width=10|Năm |
||
! Tên chương trình |
|||
! Title |
|||
! |
! Đài |
||
! Ghi chú |
|||
! Notes |
|||
|- |
|- |
||
| 2004 || ''[[Love Letter ( |
| 2004 || ''[[Love Letter (chương trình thực tế)|Love Letter]]'' || [[Hệ thống Phát sóng Seoul|SBS]] || Khách mời |
||
|- |
|- |
||
| 2007 || ''[[Happy Together ( |
| 2007 || ''[[Happy Together (chương trình thực tế)|Happy Together (mùa 3)]]'' || [[KBS2]] || Khách mời; tập 133, 158, 317 |
||
|- |
|- |
||
| 2009 || ''[[ |
| 2009 || ''[[Chúng ta đã kết hôn#Season 2|We Got Married (mùa 2)]]'' || [[Tổng công ty Phát thanh Truyền hình Munhwa|MBC]] || cùng với Kim Yong-joon ([[SG Wannabe]]) |
||
|- |
|- |
||
| rowspan=6|2010 || ''It City: Fukuoka Together <br/> with Hwang Jung-eum'' || O'live || |
| rowspan=6|2010 || ''It City: Fukuoka Together <br/> with Hwang Jung-eum'' || O'live || [[Người dẫn chương trình|MC]] |
||
|- |
|- |
||
| ''[[ |
| ''[[Running Man]]'' || SBS || Khách mời, tập 1 |
||
|- |
|- |
||
| ''[[ |
| ''[[Strong Heart]]'' || SBS || Khách mời, tập 25-26 |
||
|- |
|- |
||
| ''Come to Play'' || MBC || |
| ''Come to Play'' || MBC || Khách mời, tập 299 |
||
|- |
|- |
||
| ''[[Haha ( |
| ''[[Haha (nghệ sĩ)|Haha]]-[[MC Mong|Mong]] Show'' || SBS || Khách mời, tập 6 |
||
|- |
|- |
||
| ''Ultra Fashion with Hwang Jung-eum'' || [[MBC Every 1]] || |
| ''Ultra Fashion with Hwang Jung-eum'' || [[MBC|MBC Every 1]] || MC |
||
|- |
|- |
||
|} |
|} |
||
Dòng 138: | Dòng 143: | ||
{| class="wikitable" style="width:600px" |
{| class="wikitable" style="width:600px" |
||
|- |
|- |
||
! width=10| |
! width=10|Năm |
||
! |
! Ca khúc |
||
! Nghệ sĩ |
|||
! Artist |
|||
! Bạn diễn |
|||
! Costar |
|||
|- |
|- |
||
| rowspan=2|2005 || "My Heart's Treasure Box" || rowspan=2|[[SG Wannabe]] || rowspan=2|[[Chun Jung-myung]], [[Bong Tae-gyu]] |
| rowspan=2|2005 || "My Heart's Treasure Box" || rowspan=2|[[SG Wannabe]] || rowspan=2|[[Chun Jung-myung]], [[Bong Tae-gyu]] |
||
Dòng 157: | Dòng 162: | ||
| "Crazy Love Song" |
| "Crazy Love Song" |
||
|- |
|- |
||
| rowspan=3|2009 || "It's a Lie" || rowspan=2|[[ |
| rowspan=3|2009 || "It's a Lie" || rowspan=2|[[Ok Joo-hyun]] || rowspan=2|Kim Yong-joon |
||
|- |
|- |
||
| "Did You Really Hate My Love?" |
| "Did You Really Hate My Love?" |
||
Dòng 166: | Dòng 171: | ||
== Đĩa hát == |
== Đĩa hát == |
||
{{ |
{{Để|các hoạt động của Hwang Jung-eum cùng với Sugar|Sugar (ban nhạc Hàn Quốc)}} |
||
=== Đĩa đơn === |
=== Đĩa đơn === |
||
{| class="wikitable" style="width:600px" |
{| class="wikitable" style="width:600px" |
||
|- |
|- |
||
! Ngày phát hành |
|||
! width=10|Release date |
|||
! Tựa đề |
|||
! Title |
|||
! Nghệ sĩ |
|||
! Artist |
|||
! Ghi chú |
|||
! Notes |
|||
|- |
|- |
||
| |
| 22 tháng 9 năm 2009 || "N-Time" || Hwang Jung-eum ft. <br>[[T-ara]] || |
||
|- |
|- |
||
| |
| 11 tháng 6 năm 2011 || "Good Person" || Hwang Jung-eum || [[Nhạc phim]] ''[[Can You Hear My Heart]]'' |
||
|- |
|- |
||
|} |
|} |
||
Dòng 184: | Dòng 189: | ||
{| class="wikitable" style="width:600px" |
{| class="wikitable" style="width:600px" |
||
|- |
|- |
||
! width=10| |
! width=10|Ngày phát hành |
||
! Tựa đề |
|||
! Title |
|||
! Nghệ sĩ |
|||
! Artist |
|||
! Ghi chú |
|||
! Notes |
|||
|- |
|- |
||
| |
| 26 tháng 9 năm 2008 || "Going" || [[SeeYa]] ft. Kim Yong-joon, <br/> Hwang Jung-eum, Mario || trong album ''Brilliant Change'' |
||
|- |
|- |
||
| |
| 12 tháng 6 năm 2009 || "Couple" || Kim Yong-joon ft. Hwang Jung-eum || trong ''[[Chúng ta đã kết hôn|We Got Married]]'' |
||
|- |
|- |
||
|} |
|} |
||
Dòng 198: | Dòng 203: | ||
{| class="wikitable" |
{| class="wikitable" |
||
|- |
|- |
||
! |
! Năm |
||
! Giải thưởng |
|||
! Award |
|||
! Hạng mục |
|||
! Category |
|||
! Phim |
|||
! Nominated work |
|||
! Kết quả |
|||
! Result |
|||
|- |
|- |
||
| rowspan="3"| 2009 |
| rowspan="3"| 2009 |
||
| |
| [[Mnet 20's Choice Awards]] lần thứ 3 |
||
| Hot Couple <small> |
| Hot Couple <small>với Kim Yong-joon ([[SG Wannabe]])</small> |
||
| rowspan="2"| ''[[ |
| rowspan="2"| ''[[Chúng ta đã kết hôn#Season 2|We Got Married (mùa 2)]]'' |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="2"| [[MBC Entertainment Awards]] |
| rowspan="2"| [[MBC Entertainment Awards]] |
||
| Nữ nghệ sĩ chương trình thực tế mới xuất sắc nhất |
|||
| Best Female Newcomer in a Variety Show |
|||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| Nữ nghệ sĩ phim hài xuất sắc nhất |
|||
| Best Female Newcomer in Comedy/Sitcom |
|||
| rowspan="4"| ''[[ |
| rowspan="4"| ''[[Gia đình là số một (phần 2)]]'' |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="9"| 2010 |
| rowspan="9"| 2010 |
||
| [[Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang]] lần thứ 46 |
|||
| [[46th Paeksang Arts Awards|46th]] [[Baeksang Arts Awards]] |
|||
| Nữ diễn viên truyền hình mới xuất sắc nhất |
|||
| Best New Actress in TV |
|||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| [[Giải thưởng Truyền hình Hàn Quốc]] lần thứ 3 |
|||
| [[3rd Korea Drama Awards|3rd]] [[Korea Drama Awards]] |
|||
| Most Popular Actress |
| Most Popular Actress |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| Liên hoan Nghệ thuật Thị giác Hàn Quốc lần thứ 11 |
|||
| 11th Korea Visual Arts Festival |
|||
| Giải thưởng Ăn ảnh, hạng mục Nữ diễn viên truyền hình |
|||
| Photogenic Award, TV Actress category |
|||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| |
| Giải thưởng [[Barbie]] & [[Ken (búp bê)|Ken]] lần thứ 1 |
||
| |
| Barbie Hàn Quốc |
||
| {{NA}} |
| {{NA}} |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| Giải thưởng Thiên nga mặc đẹp nhất Hàn Quốc lần thứ 26 |
|||
| 26th Korea Best Dresser Swan Awards |
|||
| Nữ diễn viên truyền hình mặc đẹp nhất |
|||
| Best Dressed, TV Actress category |
|||
| {{NA}} |
| {{NA}} |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| |
| Giải thưởng Grimae lần thứ 23 |
||
| Nữ diễn viên xuất sắc nhất |
|||
| Best Actress |
|||
| rowspan="4"| ''[[ |
| rowspan="4"| ''[[Cuộc đời lớn (phim truyền hình 2010)|Cuộc đời lớn]]'' |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="3"| [[ |
| rowspan="3"| [[Giải thưởng Truyền hình SBS]] |
||
| |
| Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất thể loại Special Planning Drama |
||
| {{nom}} |
| {{nom}} |
||
|- |
|- |
||
| Giải thưởng Ngôi sao mới |
|||
| New Star Award |
|||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| |
| Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất <small>với [[Joo Sang-wook]]</small> |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| 2011 |
| 2011 |
||
| [[Giải thưởng Truyền hình MBC]] |
|||
| [[2011 MBC Drama Awards|MBC Drama Awards]] |
|||
| |
| Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Miniseries |
||
| ''[[Can You Hear My Heart]]'' |
| ''[[Can You Hear My Heart]]'' |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| 2012 |
| 2012 |
||
| [[Giải thưởng Truyền hình MBC]] |
|||
| [[2012 MBC Drama Awards|MBC Drama Awards]] |
|||
| |
| Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Miniseries |
||
| ''[[Golden Time ( |
| ''[[Golden Time (phim truyền hình)|Golden Time]]'' |
||
| {{nom}} |
| {{nom}} |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="4"|2013 |
| rowspan="4"|2013 |
||
| [[Giải thưởng Truyền hình SBS]] |
|||
| [[2013 SBS Drama Awards|SBS Drama Awards]] |
|||
| |
| Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Drama Special |
||
| ''[[ |
| ''[[Ma lực đồng tiền]]'' |
||
| {{nom}} |
| {{nom}} |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="3"| [[ |
| rowspan="3"| [[Giải thưởng Truyền hình KBS]] |
||
| Nữ diễn viên xuất sắc nhất |
|||
| Top Excellence Award, Actress |
|||
| rowspan="3"| ''[[Secret |
| rowspan="3"| ''[[Secret (phim truyền hình 2013)|Secret]]'' |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| Netizen |
| Giải thưởng do Netizen bình chọn, Nữ diễn viên |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| |
| Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất <small>với [[Ji Sung]]</small> |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="3"|2014 |
| rowspan="3"|2014 |
||
| [[Giải thưởng Truyền hình Hàn Quốc]] lần thứ 7 |
|||
| [[7th Korea Drama Awards|7th]] [[Korea Drama Awards]] |
|||
| Nữ diễn viên xuất sắc nhất |
|||
| Top Excellence Award, Actress |
|||
| ''[[Secret |
| ''[[Secret (phim truyền hình)|Secret]]'', ''[[Tình yêu còn mãi]]'' |
||
| {{nom}} |
| {{nom}} |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="2"| [[ |
| rowspan="2"| [[Giải thưởng Truyền hình SBS]] |
||
| Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Phim truyền hình dài tập |
|||
| Top Excellence Award, Actress in a Serial Drama |
|||
| rowspan="2"| ''[[ |
| rowspan="2"| ''[[Tình yêu còn mãi]]'' |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
|- |
|- |
||
Dòng 307: | Dòng 312: | ||
* {{instagram|jungeum84|Hwang Jung-eum}} {{ko icon}} |
* {{instagram|jungeum84|Hwang Jung-eum}} {{ko icon}} |
||
* {{weibo|jeongeumhwang0125|Hwang Jung-eum}} {{zh icon}} |
* {{weibo|jeongeumhwang0125|Hwang Jung-eum}} {{zh icon}} |
||
* [http://www.c-jes.com/en/artist/about.asp?artist=28 Hwang Jung-eum] |
* [http://www.c-jes.com/en/artist/about.asp?artist=28 Hwang Jung-eum] trên trang mạng của [[C-JeS Entertainment]] {{ko icon}} |
||
* [http://hwangjungeum.ccment.com/ Hwang Jung-eum] at [[Core Contents Media]] {{ko icon}} (former agency) |
|||
* {{hancinema person|Hwang_Jeong-eum|Hwang Jung-eum}} |
* {{hancinema person|Hwang_Jeong-eum|Hwang Jung-eum}} |
||
* {{imdb name|3674429|Hwang Jung-eum}} |
* {{imdb name|3674429|Hwang Jung-eum}} |
||
{{Dữ liệu nhân vật |
|||
{{Persondata |
|||
| |
| TÊN = Hwang, Jung Eum |
||
| TÊN THAY THẾ = |
|||
| ALTERNATIVE NAMES = |
|||
| |
| TÓM TẮT = [[Diễn viên]], [[ca sĩ]] |
||
| |
| LÚC SINH = 25 tháng 1 năm 1985 |
||
| |
| NƠI SINH = [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] |
||
| |
| LÚC MẤT = |
||
| |
| NƠI MẤT = |
||
}} |
}} |
||
{{DEFAULTSORT:Hwang, Jung Eum}} |
|||
[[Thể loại:Sinh 1985]] |
[[Thể loại:Sinh 1985]] |
||
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
||
[[Thể loại:Nữ diễn viên Hàn Quốc]] |
[[Thể loại:Nữ diễn viên Hàn Quốc]] |
||
[[Thể loại:Diễn viên truyền hình Hàn Quốc]] |
|||
[[Thể loại:Nữ diễn viên truyền hình Hàn Quốc]] |
[[Thể loại:Nữ diễn viên truyền hình Hàn Quốc]] |
||
[[Thể loại:Nữ diễn viên điện ảnh Hàn Quốc]] |
|||
[[Thể loại:Thí sinh của Running Man]] |
[[Thể loại:Thí sinh của Running Man]] |
||
[[Thể loại:Nữ ca sĩ Hàn Quốc]] |
[[Thể loại:Nữ ca sĩ Hàn Quốc]] |
Phiên bản lúc 07:12, ngày 8 tháng 7 năm 2015
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Hwang.
Hwang Jung-eum | |
---|---|
Hwang Jung-eum trong buổi ra mắt phim truyền hình Golden Time ngày 5 tháng 1 năm 2013 | |
Sinh | 25 tháng 1, 1985 Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Suwon (ngành Điện ảnh và Truyền hình) |
Nghề nghiệp | Diễn viên, ca sĩ |
Năm hoạt động | 2001–nay |
Người đại diện | C-JeS Entertainment (2014–nay) |
Chiều cao | 1,67 m (5 ft 5+1⁄2 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 황정음 |
Hanja | 黃正音 |
Romaja quốc ngữ | Hwang Jeong-eum |
McCune–Reischauer | Hwang Jŏngŭm |
Hán-Việt | Hoàng Chính Âm |
Hwang Jung-eum (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1985) là một diễn viên kiêm ca sĩ người Hàn Quốc.
Sự nghiệp
Hwang Jung-eum xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2002 với vai trò là thành viên của nhóm nhạc nữ Sugar, đảm nhiệm vị trí hát dẫn. Tuy nhiên sau đó, vào năm 2004, cô rời nhóm và bắt đầu sự nghiệp hát solo.[1][2]
Năm 2009, cô và bạn trai Kim Yong-joon (thành viên nhóm nhạc nam SG Wannabe) cùng tham gia trong chương trình "We Got Married (mùa 2)" của đài MBC[3][4]. Sau đó, cô trở nên nổi tiếng khi tham gia bộ phim sitcom "Gia đình là số một (phần 2)"[5][6]. Sự trở lại của cô trong "Gia đình là số một" đã đem đến cho cô vô số hợp đồng quảng cáo. Khi được phỏng vấn, cô đã kể rằng, trước khi đóng phim, trong tài khoản ngân hàng của cô chỉ có vỏn vẹn 487 won (tương đương 9,500vnđ); nhưng sau khi đóng máy, số tiền của cô lúc này đã là 1.2 tỷ won[7][8]. Năm 2011, cô được xếp thứ 18 trong Top 40 Nghệ sĩ Hàn Quốc do tạp chí Forbes bình chọn,[9][10] thứ 7 trong danh sách các thần tượng K-pop giàu nhất của Mnet's Idol Chart Show,[11] và thuộc Top 7 Nữ ngôi sao quảng cáo ở Hàn Quốc do tạp chí Ilgan Sports bình chọn.[12]
Tháng 2 năm 2010, cô cùng với Kim Shin-young, Oh Sang-jin và Shin Bong-sun đã tham gia dẫn chương trình cho cuộc thi Star Dance Battle do MBC tổ chức.[13] Đến tháng 12 cùng năm, Jung-eum trở thành MC cho chương trình SBS Gayo Daejeon bên cạnh Heechul của Super Junior, Jung Yong-hwa của CNBLUE và Jo Kwon của 2AM.[14]
Bên cạnh đó, Hwang Jung-eum cũng bắt đầu đảm nhận vai chính trong một loạt phim truyền hình, như "Cuộc đời lớn" (2010)[15][16], "Can You Hear My Heart" (2011), "Golden Time" (2012)[17][18][19][20][21][22]. Năm 2013, cô đản nhận vai chính trong bộ phim hình sự-hài "Ma lực đồng tiền"[23][24] và "Secret"[25]. Năm 2014, cô tham gia vào bộ phim truyền hình "Tình yêu còn mãi" lấy bối cảnh những năm 80 của thế kỷ 20.[26][27][28] Năm 2015, cô tái hợp với bạn diễn ăn ý trong Secret là Ji Sung trong bộ phim hài tình cảm "Kill Me, Heal Me".[29][30]
Ngoài ra, Jung-eum còn lần đầu tiên tham gia đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh hài-lãng mạn "A Pig-like Woman"[31][32].
Các hoạt động khác
Không chỉ nổi tiếng với vai trò là diễn viên và ngôi sao quảng cáo, Hwang Jung-eum còn từng được vinh danh là Đại sứ thiện chí cho nhiều chương trình và sự kiện, như Liên hoan Phim Viễn tưởng Quốc tế Puchon[33] và Angel (1004) Day năm 2010, Quỹ Hỗ trợ Y tế Hàn Quốc năm 2011, AD Stars (Liên hoan Quảng cáo Quốc tế Busan) năm 2012, International relief NGO Good Neighbors năm 2013 và Chiến dịch Seoul chống lại các vấn đề xã hội năm 2014.[34]
Đời tư
Hwang Jung-eum và Kim Yong-joon (thành viên ban nhạc nam SG Wannabe) công khai mối quan hệ vào tháng 1 năm 2008.[35][36][37] Hai người gặp mặt lần đầu vào năm 2005, khi Jung-eum tham gia MV "My Heart's Treasure Box" của nhóm.[38] Tuy nhiên, ngày 15 tháng 5 năm 2015, tờ Yonhap của Hàn Quốc đã đưa tin về sự rạn vỡ trong mối quan hệ giữa hai người sau khi Jung-eum tham gia bộ phim "Kill Me, Heal Me".[39][40] Cô nàng cũng đã chính thức lên tiếng thừa nhận trong chương trình Entertainment Relay của đài KBS2.[41]
Danh sách phim
Phim truyền hình
Năm | Tên phim | Vai diễn | Đài |
---|---|---|---|
2005 | Công chúa Lulu | Mi-so | SBS |
Banjun Drama "Love Virus" | SBS | ||
Banjun Drama "Memories of Love" | SBS | ||
2007 | The Person I Love | Lee Jung-min | SBS |
Winter Bird | Jin-ah | MBC | |
2008 | Yêu lần cuối | Sa Ruby | MBC |
Little Mom Scandal - Phần 1 | Na Hye-jung | CGV | |
Little Mom Scandal - Phần 2 | Na Hye-jung | CGV | |
Phía đông vườn địa đàng | Kim So-jung | MBC | |
2009 | Hai người vợ | Bạn hẹn của Song Ji-ho (khách mời) |
SBS |
Gia đình là số một (phần 2) | Hwang Jung-eum | MBC | |
2010 | Cuộc đời lớn | Lee Mi-joo/Cha Soo-jung | SBS |
2011 | Can You Hear My Heart | Bong Woo-ri | MBC |
Gia đình là số một (phần 3) | Hwang Jung-eum (khách mời, tập 106)[42] |
MBC | |
2012 | Golden Time | Kang Jae-in | MBC |
Ngôi nhà hạnh phúc (phần 2) | Jang Man-ok/Michelle Jang | TBS/SBS Plus | |
2013 | Ma lực đồng tiền | Bok Jae-in | SBS |
Ngôi sao khoai tây 2013QR3 | Thư ký của Noh Soo-dong (khách mời, tập 1)[43] |
tvN | |
Secret | Kang Yoo-jung | KBS2 | |
2014 | Tình yêu còn mãi | Seo In-ae | SBS |
2015 | Kill Me, Heal Me | Oh Ri-jin | MBC |
Phim điện ảnh
Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2009 | The Relation of Face, Mind and Love | Eun-bin | Telecinema |
Wish | Joo-hee | ||
2010 | Death Bell 2: Bloody Camp | Park Eun-soo | |
A Pig-like Woman | Jae-hwa |
Chương trình thực tế
Năm | Tên chương trình | Đài | Ghi chú |
---|---|---|---|
2004 | Love Letter | SBS | Khách mời |
2007 | Happy Together (mùa 3) | KBS2 | Khách mời; tập 133, 158, 317 |
2009 | We Got Married (mùa 2) | MBC | cùng với Kim Yong-joon (SG Wannabe) |
2010 | It City: Fukuoka Together with Hwang Jung-eum |
O'live | MC |
Running Man | SBS | Khách mời, tập 1 | |
Strong Heart | SBS | Khách mời, tập 25-26 | |
Come to Play | MBC | Khách mời, tập 299 | |
Haha-Mong Show | SBS | Khách mời, tập 6 | |
Ultra Fashion with Hwang Jung-eum | MBC Every 1 | MC |
Music Video
Năm | Ca khúc | Nghệ sĩ | Bạn diễn |
---|---|---|---|
2005 | "My Heart's Treasure Box" | SG Wannabe | Chun Jung-myung, Bong Tae-gyu |
"A Dreamy Conversation" | |||
2006 | "Craze" | SG Wannabe | Han Eun-jung |
2007 | "I Can't Help Liking You" | Black Pearl | Jung Woo |
"Finally... It's You" | |||
2008 | "Shoes" | SeeYa | Choi Jung-won |
"Crazy Love Song" | |||
2009 | "It's a Lie" | Ok Joo-hyun | Kim Yong-joon |
"Did You Really Hate My Love?" | |||
"Sunflower" | Kim Jong-wook |
Đĩa hát
Đĩa đơn
Ngày phát hành | Tựa đề | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
22 tháng 9 năm 2009 | "N-Time" | Hwang Jung-eum ft. T-ara |
|
11 tháng 6 năm 2011 | "Good Person" | Hwang Jung-eum | Nhạc phim Can You Hear My Heart |
Cộng tác
Ngày phát hành | Tựa đề | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
26 tháng 9 năm 2008 | "Going" | SeeYa ft. Kim Yong-joon, Hwang Jung-eum, Mario |
trong album Brilliant Change |
12 tháng 6 năm 2009 | "Couple" | Kim Yong-joon ft. Hwang Jung-eum | trong We Got Married |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Phim | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2009 | Mnet 20's Choice Awards lần thứ 3 | Hot Couple với Kim Yong-joon (SG Wannabe) | We Got Married (mùa 2) | Đoạt giải |
MBC Entertainment Awards | Nữ nghệ sĩ chương trình thực tế mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Nữ nghệ sĩ phim hài xuất sắc nhất | Gia đình là số một (phần 2) | Đoạt giải | ||
2010 | Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 46 | Nữ diễn viên truyền hình mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Giải thưởng Truyền hình Hàn Quốc lần thứ 3 | Most Popular Actress | Đoạt giải | ||
Liên hoan Nghệ thuật Thị giác Hàn Quốc lần thứ 11 | Giải thưởng Ăn ảnh, hạng mục Nữ diễn viên truyền hình | Đoạt giải | ||
Giải thưởng Barbie & Ken lần thứ 1 | Barbie Hàn Quốc | — | Đoạt giải | |
Giải thưởng Thiên nga mặc đẹp nhất Hàn Quốc lần thứ 26 | Nữ diễn viên truyền hình mặc đẹp nhất | — | Đoạt giải | |
Giải thưởng Grimae lần thứ 23 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Cuộc đời lớn | Đoạt giải | |
Giải thưởng Truyền hình SBS | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất thể loại Special Planning Drama | Đề cử | ||
Giải thưởng Ngôi sao mới | Đoạt giải | |||
Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất với Joo Sang-wook | Đoạt giải | |||
2011 | Giải thưởng Truyền hình MBC | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Miniseries | Can You Hear My Heart | Đoạt giải |
2012 | Giải thưởng Truyền hình MBC | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Miniseries | Golden Time | Đề cử |
2013 | Giải thưởng Truyền hình SBS | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Drama Special | Ma lực đồng tiền | Đề cử |
Giải thưởng Truyền hình KBS | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Secret | Đoạt giải | |
Giải thưởng do Netizen bình chọn, Nữ diễn viên | Đoạt giải | |||
Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất với Ji Sung | Đoạt giải | |||
2014 | Giải thưởng Truyền hình Hàn Quốc lần thứ 7 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Secret, Tình yêu còn mãi | Đề cử |
Giải thưởng Truyền hình SBS | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Phim truyền hình dài tập | Tình yêu còn mãi | Đoạt giải | |
Top 10 Stars | Đoạt giải |
Tham khảo
- ^ “Hwang Jung Eum reveals why she left Sugar”. Allkpop. ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
- ^ Ko, Hong-ju (ngày 13 tháng 1 năm 2013). “Ayumi Denies Her Tweet Was Aimed at Hwang Jung Eum”. enewsWorld. CJ E&M. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Kim Young Jun and Hwang Jung Eum for We Got Married”. Allkpop. ngày 22 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ Sunwoo, Carla (ngày 16 tháng 2 năm 2012). “Kim Yong-jun bids fans farewell as he enters the military”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Hwang to Unveil First Solo Album”. The Korea Times. ngày 14 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Hwang Jung-eum Diagnosed With H1N1”. The Korea Times. ngày 26 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Who Will Appeal Most to Advertisers?”. The Chosun Ilbo. ngày 20 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ Lim, Ju-ri; Sung, So-young (ngày 7 tháng 9 năm 2011). “Producer pulls humor from pathos, giving TV aKick”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ (tiếng Anh)“Korea's Top Celebrities”. Forbes. 31 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)“[News] Forbes Korea ranks SNSD first in 8th annual Korea's Power Celebrity 40”. Daily K-pop News. 28 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)“Korean pop idols – Korean pop star”. Daily K-pop News. 19 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)“Who Are the Top 7 Male and Female CF Stars?”. Soompi. 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)“Preview MBC's Star Dance Battle for the Lunar New Year”. Allkpop. 10 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)Choi, Jong Soo-jung (30 tháng 12 năm 2010). “Korean idols rock the stage for SBS' "Gayo Daejun"”. asiae.co.kr. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ Han, Sang-hee (ngày 5 tháng 5 năm 2010). “Drama Giant to show Korea's boom years”. The Korea Times. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Hwang Jung-eum's Acting Blossoms”. The Chosun Ilbo. ngày 11 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ Sunwoo, Carla (ngày 25 tháng 4 năm 2012). “Hwang Jung-eum cast in new drama”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ Oh, Jean (ngày 2 tháng 7 năm 2012). “New medical drama 'cheery' and 'goofy'?”. The Korea Herald. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ Park, Hyun-min (ngày 3 tháng 7 năm 2012). “Hwang Jung Eum Feels Lonely without Her Boyfriend”. enewsWorld. CJ E&M. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ Park, Hyun-min (ngày 8 tháng 7 năm 2012). “Hwang Jung Eum Didn't Want to Observe Real Surgeries for Golden Time”. enewsWorld. CJ E&M. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Hwang Jung-eum in Golden Time”. MBC Global Media. ngày 12 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ Jeon, Su-mi (ngày 26 tháng 9 năm 2012). “Hwang Jung Eum Says She′ll Never Forget Golden Time”. enewsWorld. CJ E&M. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ Park, Hani (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Hwang Jung Eum Advises Girl Group Actresses”. enewsWorld. CJ E&M. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Actress Hwang Jung-eum Isn't Afraid of Criticism”. The Chosun Ilbo. ngày 16 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
- ^ Oh, Jean (ngày 11 tháng 9 năm 2013). “Hwang Jung-eum ready for her close-up”. The Korea Herald. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2013.
- ^ “3 lý do không thể không xem "Tình yêu còn mãi"”. Người lao động. 8 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)Kim, Hee-eun (13 tháng 5 năm 2014). “Hwang Jung-eum joins 'Endless Love'”. JoongAng Ilbo. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)“Hwang Jung-eum Looks for More Variety in Acting Parts”. Chosun Ilbo. 2014-15-11. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ (tiếng Anh)“Hwang Jung Eum Wants to Act with Ji Sung Again after She Is Married”. Soompi. 15 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)“Hwang speaks candidly on 'Kill Me'”. JoongAng Ilbo. 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ Ho, Stewart (22 tháng 10 năm 2012). “Hwang Jung Eum Returns to the Big Screen with Pig-Like Woman”. enewsworld. CJ E&M. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ Lee, Tae-ho (22 tháng 10 năm 2012). “Hwang Jung-eum to Return to Big Screen After 2-year Hiatus”. 10Asia. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ (tiếng Anh)“Hwang Jung-eum to Promote Puchon Film Fest”. Chosun Ilbo. 15 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)“Actress Hwang Jung-eum poses after being appointed promotional ambassador for a campaign against social problems in Seoul on Thursday”. Chosun Ilbo. 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ Jung, Yeawon (ngày 5 tháng 1 năm 2015). “Hwang Jung Eum Fought with Boyfriend Kim Yong Jun and Hasn't Been Contacting Him”. enewsWorld. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
- ^ Jung, Yeawon (ngày 31 tháng 1 năm 2015). “Hwang Jung Eum Says Boyfriend Kim Yong Jun is Also Her Best Friend”. enewsWorld. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
- ^ “SG Wannabe's Kim Yong Joon wants some Sugar”. Allkpop. ngày 14 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
- ^ “SG워너비, 영화 '얄개시대' 패러디해 뮤직비디오 제작”. Sports Chosun (bằng tiếng Korean). ngày 9 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ (tiếng Kanuri)“[단독]황정음-김용준, 교제 9년만에 결별…박수진과 다른 행보”. Yonhap. 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Fan tiếc nuối vì chuyện tình 9 năm đẹp như mơ của Hwang Jung Eum và Kim Yong Joon kết thúc”. Yan News. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Hwang Jung Eum Addresses Breakup with Kim Yong Joon During Interview as News Breaks”. Soompi. 16 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ Park, Hyun-min (ngày 4 tháng 3 năm 2012). “Kim Bum and Hwang Jung Eum to Cameo on High Kick 3”. enewsWorld. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Hwang Jung-Eum, Potato Star first episode cameo.. reunion with Lee Sun-Jae”. Innolife. ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hwang Jung-eum. |
- Hwang Jung-eum trên Instagram (tiếng Hàn)
- Hwang Jung-eum trên Sina Weibo (tiếng Trung)
- Hwang Jung-eum trên trang mạng của C-JeS Entertainment (tiếng Hàn)
- Hwang Jung-eum trên HanCinema
- Hwang Jung-eum trên IMDb