Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chính trị cánh hữu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 8: Dòng 8:
Từ những năm 1830 đến những năm 1880, tại [[châu Âu]] cơ cấu giai cấp xã hội và nền kinh tế đã chuyển đổi quyền lực từ tầng lớp quý tộc sang giai cấp tư sản. Sự thay đổi chuyển dịch sang chủ nghĩa tư bản bắt đầu khi Đảng Bảo thủ của Anh quay sang ủng hộ chủ nghĩa tư bản.
Từ những năm 1830 đến những năm 1880, tại [[châu Âu]] cơ cấu giai cấp xã hội và nền kinh tế đã chuyển đổi quyền lực từ tầng lớp quý tộc sang giai cấp tư sản. Sự thay đổi chuyển dịch sang chủ nghĩa tư bản bắt đầu khi Đảng Bảo thủ của Anh quay sang ủng hộ chủ nghĩa tư bản.


= Mặc dù thuật ngữ Cánh Hữu ban đầu được mô tả với truyền thống bảo thủ, phần lớn được mô tả là tân bảo thủ ([[neo-conservatives]]), [[dân tộc chủ nghĩa]] ([[nationalists]]), [[phân biệt chủng tộc|phân biệt]] tầng lớp ([[Supremacism|racists]]), dân chủ thiên chúa giáo, dân chủ tự do cổ điển ([[classical liberals]]) và tự do kinh tế (Economic Liberalism) =
Mặc dù thuật ngữ Cánh Hữu ban đầu được mô tả với truyền thống bảo thủ, phần lớn được mô tả là tân bảo thủ ([[neo-conservatives]]), [[dân tộc chủ nghĩa]] ([[nationalists]]), [[phân biệt chủng tộc|phân biệt]] tầng lớp ([[Supremacism|racists]]), dân chủ thiên chúa giáo, dân chủ tự do cổ điển ([[classical liberals]]) và tự do kinh tế (Economic Liberalism)

= Economic liberalism =
.

Chính sách của cánh hữu ở các nước đa nguyên đa đảng thường có lợi nhiều hơn cho tầng lớp trên hay trung lưu lớp trên trong xã hội, nhưng có khi chính sách kinh tế có hiệu quả của họ hấp dẫn cả một bộ phận tầng lớp dưới, hay các chính sách dân tộc chủ nghĩa khích lệ tinh thần dân tộc, chính sách tôn giáo hấp dẫn cả những bộ phận khác trong xã hội. Ví dụ ở Mỹ đảng Cộng hòa thường có xu hướng hạn chế người nhập cư hơn so với đảng Dân chủ, để bảo vệ phồn thịnh và văn hóa truyền thống của Mỹ. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc là một dạng chính trị cực đoan của cánh hữu. Trong vấn đề quốc tế, cánh hữu (ở các nước đa đảng) thường ít chú trọng hội nhập và quan tâm lợi ích dân tộc nhiều hơn, và thường hay gây ra các xung đột quốc tế hơn.


== Tích cực ==
== Tích cực ==
Chính sách của cánh hữu ở các nước đa nguyên đa đảng thường có lợi nhiều hơn cho tầng lớp trên hay trung lưu lớp trên trong xã hội, nhưng có khi chính sách kinh tế có hiệu quả của họ hấp dẫn cả một bộ phận tầng lớp dưới nhờ thuế thấp, hay các chính sách dân tộc chủ nghĩa khích lệ tinh thần dân tộc, chính sách tôn giáo hấp dẫn cả những bộ phận khác trong xã hội. Ví dụ ở Mỹ đảng Cộng hòa thường có xu hướng hạn chế người nhập cư hơn so với đảng Dân chủ, để bảo vệ phồn thịnh và văn hóa truyền thống của Mỹ. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc là một dạng chính trị cực đoan của cánh hữu.
Xã hội không thay đổi nhiều giúp đảm bảo sự ổn định, thuế thấp giúp kinh tế ổn định và


== Tiêu cực ==
== Tiêu cực ==
Trong vấn đề quốc tế, cánh hữu (ở các nước đa đảng) thường ít chú trọng hội nhập và quan tâm lợi ích dân tộc nhiều hơn, và thường hay gây ra các xung đột quốc tế hơn.
Vì bảo thủ nên xã hội sẽ có rất ít sự phát triển hay đổi mới.


[[Thể loại:Thuật ngữ chính trị]]
[[Thể loại:Thuật ngữ chính trị]]

Phiên bản lúc 17:29, ngày 26 tháng 7 năm 2015

Cánh hữu là từ dùng để chỉ những người có khuynh hướng chính trị trái ngược với cánh tả. Với đường lối bảo thủ, bảo vệ các truyền thống xã hội. Cánh hữu là từ dùng để mô tả một quan điểm hoặc lập trường đặc trưng với sự chấp nhận hệ thống phân tầng xã hội hay xã hội bất bình đẳng. Quan điểm đó được xem là 1 liên kết không thể tránh khỏi với quan điểm cánh hữu, thường được chấp nhận hay biện minh dựa trên những điều căn bản của luật tự nhiên và truyền thống. Hoặc nó phát triển bởi sự khác biệt trong truyền thống xã hội hoặc sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

Thuật ngữ cánh hữu để ám chỉ số lượng hay sự khác nhau trong các quan điểm chính trị, nó được tạo ra trong cuộc cách mạng Pháp (1789-1799) và được sử dụng cho các chính trị gia ở quốc hội Pháp; những người ngồi bên phải chiếc ghế của chủ tịch quốc hội và đòi thành lập chế độ quân chủ cũ trước đây (Ancien Régime). Cánh hữu lúc đó tại Pháp được thành lập để chống lại phe cánh tả, bao gồm những chính trị gia ủng hộ xã hội có cấp bậc, xã hội truyền thống với sự ảnh hưởng của nhà thờ. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng mạnh khi chế độ quân chủ được khôi phục năm 1815.

Từ những năm 1830 đến những năm 1880, tại châu Âu cơ cấu giai cấp xã hội và nền kinh tế đã chuyển đổi quyền lực từ tầng lớp quý tộc sang giai cấp tư sản. Sự thay đổi chuyển dịch sang chủ nghĩa tư bản bắt đầu khi Đảng Bảo thủ của Anh quay sang ủng hộ chủ nghĩa tư bản.

Mặc dù thuật ngữ Cánh Hữu ban đầu được mô tả với truyền thống bảo thủ, phần lớn được mô tả là tân bảo thủ (neo-conservatives), dân tộc chủ nghĩa (nationalists), phân biệt tầng lớp (racists), dân chủ thiên chúa giáo, dân chủ tự do cổ điển (classical liberals) và tự do kinh tế (Economic Liberalism)

Tích cực

Chính sách của cánh hữu ở các nước đa nguyên đa đảng thường có lợi nhiều hơn cho tầng lớp trên hay trung lưu lớp trên trong xã hội, nhưng có khi chính sách kinh tế có hiệu quả của họ hấp dẫn cả một bộ phận tầng lớp dưới nhờ thuế thấp, hay các chính sách dân tộc chủ nghĩa khích lệ tinh thần dân tộc, chính sách tôn giáo hấp dẫn cả những bộ phận khác trong xã hội. Ví dụ ở Mỹ đảng Cộng hòa thường có xu hướng hạn chế người nhập cư hơn so với đảng Dân chủ, để bảo vệ phồn thịnh và văn hóa truyền thống của Mỹ. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc là một dạng chính trị cực đoan của cánh hữu. 

Tiêu cực

Trong vấn đề quốc tế, cánh hữu (ở các nước đa đảng) thường ít chú trọng hội nhập và quan tâm lợi ích dân tộc nhiều hơn, và thường hay gây ra các xung đột quốc tế hơn.