Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Mục Tông”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → using AWB
Eruruu (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Minh Mục Tông
| tên = Minh Mục Tông
| native name = 明穆宗
| tước vị = Hoàng đế Trung Hoa
| tước vị = [[Hoàng đế]] [[Trung Hoa]]
| thêm = china
| thêm = china
| hình =明穆宗.jpg
| hình =明穆宗.jpg
| cỡ hình = 250px
| cỡ hình = 250px
| ghi chú hình = Hình vẽ Minh Mục Tông.
| ghi chú hình = Hình vẽ Minh Mục Tông.
| chức vị = Vua [[nhà Minh]]
| chức vị = [[Hoàng đế]] [[nhà Minh]]
| tại vị = [[4 tháng 2]], [[1567]] – [[5 tháng 7]], [[1572]] <br/>({{Age in years and days|1567|2|4|1572|7|5}})
| cha = [[Minh Thế Tông]]
| tiền nhiệm = <font color = "grey">[[Minh Thế Tông]]</font>
| sinh = [[4 tháng 3|4/3]]/[[1537]]
| kế nhiệm = <font color = "blue">[[Minh Thần Tông]]</font>
| mất = {{Death date and age|1572|7|5|1537|3|4|df=y}} <ref>''Ghi chú chung'': Ngày tháng ở đây được lấy theo [[lịch Julius]]. Nó không phải là [[lịch Gregory đón trước]].</ref>
| thời gian của niên hiệu =
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| hoàng tộc = [[Nhà Minh]]
| thời gian của niên hiệu = [[9 tháng 2|9/2]]/[[1567]]–[[1 tháng 2|1/2]]/[[1573]]
| thụy hiệu = Khế thiên Long đạo Uyên ý Khoan nhân Hiển văn Quang Thuần đức Hoằng hiếu Trang hoàng đế<br />契天隆道淵懿寬仁顯文光武純德弘孝莊皇帝
| tại vị = [[4 tháng 2|4/2]]/[[1567]] – [[5 tháng 7|5/7]]/[[1572]] <br /> ({{Age in years and days|1567|2|4|1572|7|5}})
| tiền nhiệm = [[Minh Thế Tông]]
| kế nhiệm = [[Minh Thần Tông]]
| hoàng tộc = [[Nhà Minh]] (明)
| tên đầy đủ = Chu Tái Hậu (朱載垕)
| tên đầy đủ = Chu Tái Hậu (朱載垕)
| miếu hiệu = Mục Tông (穆宗)
| miếu hiệu = [[Mục Tông]] (穆宗)
| thụy hiệu = <font color = "grey">Khế Thiên Long Đạo Uyên Ý Khoan Nhân Hiển Văn Quang Thuần Đức Hoằng Hiếu Trang hoàng đế</font><br/>契天隆道淵懿寬仁顯文光武純德弘孝莊皇帝
| niên hiệu = Long Khánh (隆慶)
| niên hiệu = Long Khánh (隆慶)
| cha = [[Minh Thế Tông]]
| nơi an táng = Chiêu lăng
| mẹ = [[Đỗ khang phi (Minh Thế Tông)|Hiếu Khác hoàng hậu]]
| sinh = [[4 tháng 3]], [[1537]]
| mất = {{Death date and age|1572|7|5|1537|3|4|df=y}} <ref>''Ghi chú chung'': Ngày tháng ở đây được lấy theo [[lịch Julius]]. Nó không phải là [[lịch Gregory đón trước]].</ref>
| nơi mất = [[Tử Cấm Thành]], [[Bắc Kinh]]
| nơi an táng = [[Chiêu lăng]], [[Minh thập tam lăng]]
}}
}}
'''Minh Mục Tông''' ([[chữ Hán]]: 明穆宗, [[4 tháng 3]], [[1537]]-[[5 tháng 7]], [[1572]]), hay còn gọi là '''Long Khánh đế ''' (隆慶帝), là [[Hoàng đế]] thứ 13 của [[Nhà Minh]]). Thời kỳ của ông gọi là ''Long Khánh tân chính'' (隆慶新政).
'''Minh Mục Tông''' ([[chữ Hán]]: 明穆宗, [[4 tháng 3]], [[1537]] - [[5 tháng 7]], [[1572]]), hay còn gọi là '''Long Khánh đế ''' (隆慶帝), là [[Hoàng đế]] thứ 13 của [[Nhà Minh]]). Thời kỳ của ông gọi là ''Long Khánh tân chính'' (隆慶新政).


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Mục Tông hoàng đế tên thật là '''Chu Tái Hậu''' (朱載垕), sinh vào ngày [[4 tháng 3]], năm [[1537]] tại [[Tử Cấm Thành]], [[Bắc kinh]]. Ông là con trai thứ 3 của [[Minh Thế Tông]], mẹ là Khang phi Đỗ thị.
Ông là con trai thứ 3 của [[Minh Thế Tông]], mẹ là Khang phi Đỗ thị. Tên lúc sinh là '''Chu Tái Hậu''' (朱載垕), được phong Dụ Vương vào năm [[1539]].


Năm [[1539]], khi vừa lên 2 tuổi, ông được phong làm '''Dụ vương''' (裕王). Đến năm [[1549]], anh trai ông là [[Trang Kính Thái tử]] qua đời, Dụ vương Chu Tái Hậu vì thế được lập làm [[Hoàng thái tử]] kế vị.
Năm [[1567]], [[Minh Thế Tông]] băng hà, Chu Tái Hậu lên ngôi, lấy niên hiệu '''Long Khánh''' (隆慶), mở đầu thời đại [[Long Khánh tân chính]] (隆慶新政). Đế quốc Trung Hoa được Mục Tông thừa hưởng đầy những xáo trộn gây ra bởi sự quản lý tồi và nạn tham nhũng. Để chấn chỉnh sự hỗn loạn do cha mình gây ra trong suốt một thời gian dài, Long Khánh đã thực hiện việc cải cách triều chính bằng cách sử dụng một loạt các quan lại có tài như [[Cao Củng]], [[Trần Dĩ Cần]], [[Trương Cư Chính]]. Thả [[Hải Thụy]] và 32 quan lại bị khép tội triều trước, đồng thời bỏ tù [[Đạo giáo|Đạo sĩ]] [[Vương Kim]], một sủng thần của cha mình. Bên cạnh đó, ông chủ trương nối lại quan hệ ngoại giao với các quốc gia châu Âu, châu Phi (?), giảng hòa với Mông Cổ. Nhằm tăng cường an ninh biên giới trên đất liền và trên biển, ông đã bổ nhiệm những tướng lĩnh có tài như [[Du Đại Du]], [[Thích Kế Quang]] trấn thủ vùng cảng biển Triết Giang và Phúc Kiến, ngăn chặn nạn [[cướp biển]] từ [[Nhật Bản]] (''Oa khấu''), vốn hoành hành một thời gian dài từ [[triều Gia Tĩnh]].

Năm [[1567]], [[Minh Thế Tông]] băng hà, Thái tử Chu Tái Hậu lên ngôi, lấy niên hiệu '''Long Khánh''' (隆慶), mở đầu thời đại ''Long Khánh tân chính'' (隆慶新政).

Đế quốc Trung Hoa được Mục Tông hoàng đế thừa hưởng đầy những xáo trộn gây ra bởi sự quản lý tồi và nạn [[tham nhũng]]. Để chấn chỉnh sự hỗn loạn do cha mình gây ra trong suốt một thời gian dài, Long Khánh đã thực hiện việc cải cách triều chính bằng cách sử dụng một loạt các quan lại có tài như [[Cao Củng]], [[Trần Dĩ Cần]], [[Trương Cư Chính]]. Thả [[Hải Thụy]] và 32 quan lại bị khép tội triều trước, đồng thời bỏ tù [[Đạo giáo|Đạo sĩ]] [[Vương Kim]], một sủng thần của cha mình. Bên cạnh đó, ông chủ trương nối lại quan hệ ngoại giao với các quốc gia châu Âu, châu Phi (?), giảng hòa với Mông Cổ. Nhằm tăng cường an ninh biên giới trên đất liền và trên biển, ông đã bổ nhiệm những tướng lĩnh có tài như [[Du Đại Du]], [[Thích Kế Quang]] trấn thủ vùng cảng biển Triết Giang và Phúc Kiến, ngăn chặn nạn [[cướp biển]] từ [[Nhật Bản]] (''Oa khấu''), vốn hoành hành một thời gian dài từ [[triều Gia Tĩnh]].


== Qua đời ==
== Qua đời ==
Minh Mục Tông chỉ trị vì trong 6 năm, tuy nhiên ông được xem là một trong những hoàng đế chăm chỉ và thông thoáng nhất triều Minh. Tuy nhiên, ông thiếu những khả năng cần thiết cho việc lãnh đạo, và dần xao lãng việc cai trị đất nước mà thiên vào nhu cầu hưởng thụ. Chính do trụy lạc mà ông đã [[chết|qua đời]] sớm vào năm 1572, khi mới 35 tuổi. Thật không may, Trung Quốc vẫn chưa giải quyết được nạn cũ nhưng đã nảy sinh những tranh chấp mới ngay trong nội bộ Minh triều. Vì thế, trước khi qua đời, Minh Mục Tông đã di mệnh lại cho đại thần [[Trương Cư Chính]] phò tá cho đứa con trai thứ mới 10 tuổi của mình là '''Chu Dực Quân''' (朱翊鈞) lên kế vị, tức hoàng đế [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch]].
Năm [[1572]], ngày [[5 tháng 7]], Long Khánh Đế băng hà, thọ 35 tuổi. Trước khi qua đời, Minh Mục Tông đã di mệnh lại cho đại thần [[Trương Cư Chính]] phò tá cho đứa con trai thứ mới 10 tuổi của mình là '''Chu Dực Quân''' (朱翊鈞) lên kế vị, tức [[Minh Thần Tông]].


Minh Mục Tông chỉ trị vì trong 6 năm, tuy nhiên ông được xem là một trong những hoàng đế chăm chỉ và thông thoáng nhất triều Minh. Tuy nhiên, ông thiếu những khả năng cần thiết cho việc lãnh đạo, và dần xao lãng việc cai trị đất nước mà thiên vào nhu cầu hưởng thụ.
Hoàng đế Long Khánh được chôn cất tại Chiêu lăng (昭陵)。


Hoàng đế Long Khánh được tôn [[miếu hiệu]] là [[Mục Tông]] (穆宗), [[thụy hiệu]] là '''Khế Thiên Long Đạo Uyên Ý Khoan Nhân Hiển Văn Quang Vũ Thuần Đức Hoằng Hiếu Trang hoàng đế''' (契天隆道淵懿寬仁顯文光武純德弘孝莊皇帝), gọi tắt là '''Mục Tông Trang hoàng đế''' (穆宗莊皇帝). Ông được chôn cất tại [[Chiêu lăng]] (昭陵)。
== Gia quyến ==
=== Song thân ===
* Phụ: [[Minh Thế Tông]].
* Mẫu: [[Đỗ khang phi (Minh Thế Tông)|Đỗ khang phi]] (杜康妃), không rõ tên thật, (1510-1554). Sau khi qua đời được truy tôn là ''Hiếu Khác Thánh hoàng hậu'' (孝恪圣皇后).


=== Hậu phi ===
== Gia quyến ==
* Thân phụ: [[Minh Thế Tông|Thế Tông Túc hoàng đế]] Chu Hậu Thông.
* '''Hoàng hậu''':
* Thân mẫu: [[Đỗ khang phi (Minh Thế Tông)|Hiếu Khác hoàng hậu]] Đỗ thị (孝恪皇后杜氏, 1510 - 1554), người ở [[Đại Hưng]], là [[phi tần]] của Thế Tông với sơ phong là ''Khang phi'' (康妃). Sau khi qua đời, được truy tôn là ''Vinh Thục Khang phi'' (荣淑康妃). Đến khi Mục Tông kế vị, mới được truy tặng [[Hoàng hậu]].
** [[Hiếu Ý Trang hoàng hậu]] Lý thị (? - 1558), người [[Xương Bình]], cha là Lý Minh (李铭).
* Hậu phi:
** [[Hiếu An Thánh hoàng hậu]] Trần thị (? - 1596), người [[Thông Châu]], cha là Cẩm y vệ Cố An bá Trần Cảnh Hành (固安伯 陳景行). Thời Minh Thần tông được tôn làm ''Nhân Thánh hoàng thái hậu'' (仁圣皇太后).
** [[Lý quý phi (Minh Mục Tông)|Hiếu Định Thánh hoàng hậu]] Lý thị (? - 1612), người [[Thông Châu]], cha là Vũ Thanh bá Lý Vỹ Phong (武清伯 李伟封), vào cung được phong [[Quý phi]], sinh ra Minh Thần Tông, tôn phong làm ''Từ Thánh hoàng thái hậu'' (慈圣皇太后).
# [[Hiếu Ý Trang hoàng hậu]] Lý thị (孝懿皇后李氏, ? - 1558), người [[Xương Bình]], cha là [[ Minh]] (李铭).
# [[Hiếu An hoàng hậu]] Trần thị (孝安皇后陈氏, ? - 1596), người [[Thông Châu]], cha là Cẩm y vệ Cố An bá [[Trần Cảnh Hành]] (固安伯陳景行). Thời Minh Thần Tông, được tôn làm ''Nhân Thánh hoàng thái hậu'' (仁圣皇太后).
* '''Phi tần''':
# [[Hiếu Định hoàng hậu (Minh Mục Tông)|Hiếu Định hoàng hậu]] Lý thị (孝定皇后, 1540 - 1612), người [[Thông Châu]], cha là Vũ Thanh bá [[Lý Vỹ Phong]] (武清伯李伟封). Bà vào cung được phong [[Quý phi]], sinh ra [[Minh Thần Tông]], tôn phong làm ''Từ Thánh hoàng thái hậu'' (慈圣皇太后).
** Tần Thục phi.
** Lưu Trang phi.
# Tần Thục phi (秦淑妃).
** Đức phi (? - 1632).
# Lưu Trang phi (劉莊妃).
** Vương Vinh phi (? - 1580).
# Đức phi (李德妃, ? - 1632).
# Vương Vinh phi (王榮妃, ? - 1580).
** Đổng Đoan phi.
** Trang Kính phi.
# Đổng Đoan phi (董端妃).
** Cung phi.
# Trang Kính phi (莊敬妃).
** Hứa Anh phi.
# Cung phi (李恭妃).
** Tiền An phi.
# Hứa Anh phi (許英妃).
# Tiền An phi (錢安妃).


=== Hậu duệ ===
=== Hậu duệ ===
==== Hoàng tử ====
* '''Con trai''':
** Hiến Hoài thái tử (宪怀太子, 1555 - 1559), mẹ là Hiếu Ý hoàng hậu.
# [[Hiến Hoài Rhái tử]] [宪怀太子, 1555 - 1559], mẹ là [[Hiếu Ý Trang hoàng hậu]].
** Tĩnh Điệu vương (靖悼王, 1566).
# [[Tĩnh Điệu vương]] [靖悼王, 1566].
** Chu Dực Quân (朱翊鈞), tức [[Minh Thần Tông]], mẹ là Hiếu Định hoàng hậu.
# [[Minh Thần Tông|Chu Dực Quân]] (朱翊鈞), tức '''Thần Tông Hiển hoàng đế''' (神宗顯皇帝), mẹ là [[Hiếu Định hoàng hậu (Minh Mục Tông)|Hiếu Định hoàng hậu]].
** Lộ Giản vương (潞简王, 1568 - 1614), mẹ là Hiếu Định hoàng hậu.
# [[Lộ Giản vương]] [潞简王, 1568 - 1614], mẹ là Hiếu Định hoàng hậu.


==== Hoàng nữ ====
* '''Con gái''':
** Bồng Lai công chúa (蓬莱公主).
** [[Bồng Lai công chúa]] [蓬莱公主, 1557], mẹ là [[Hiếu Ý Trang hoàng hậu]].
** Thái Hòa công chúa (太和公主).
** [[Thái Hòa công chúa]] [太和公主, ? - 1560], mẹ là [[Hiếu Định hoàng hậu (Minh Mục Tông)|Hiếu Định hoàng hậu]].
** Thọ Dương công chúa (寿阳公主).
** [[Thọ Dương công chúa]] [寿阳公主, 1565 - 1590], mẹ là Hiếu Định hoàng hậu. Hạ giá lấy [[Hầu Củng Thần]] (侯拱辰).
** Vĩnh Ninh công chúa (永宁公主).
** [[Vĩnh Ninh công chúa]] [永宁公主, 1567 - 1594], mẹ là Hiếu Định hoàng hậu. Hạ giá lấy [[Lương Bang Thụy]] (梁邦瑞).
** Thụy An công chúa (瑞安公主).
** [[Thụy An công chúa]] [瑞安公主, 1573 - 1629], mẹ là Hiếu Định hoàng hậu. Hạ giá lấy [[Vạn Vĩ]] (萬煒).
** Diên Khánh công chúa (延庆公主).
** [[Diên Khánh công chúa]] [延庆公主, ? - 1600], mẹ không rõ. Hạ giá lấy [[Vương Bỉnh]] (王昺).
** Tê Hà công chúa (棲霞公主).
** [[Tê Hà công chúa]] [棲霞公主, 1571 - 1572], mẹ là Thục phi Tần thị.


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 11:20, ngày 30 tháng 7 năm 2015

Minh Mục Tông
明穆宗
Hoàng đế Trung Hoa
Hình vẽ Minh Mục Tông.
Hoàng đế nhà Minh
Tại vị4 tháng 2, 15675 tháng 7, 1572
(5 năm, 152 ngày)
Tiền nhiệmMinh Thế Tông
Kế nhiệmMinh Thần Tông
Thông tin chung
Sinh4 tháng 3, 1537
Mất5 tháng 7 năm 1572(1572-07-05) (35 tuổi) [1]
Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
An tángChiêu lăng, Minh thập tam lăng
Tên đầy đủ
Chu Tái Hậu (朱載垕)
Niên hiệu
Long Khánh (隆慶)
Thụy hiệu
Khế Thiên Long Đạo Uyên Ý Khoan Nhân Hiển Văn Quang Vũ Thuần Đức Hoằng Hiếu Trang hoàng đế
契天隆道淵懿寬仁顯文光武純德弘孝莊皇帝
Miếu hiệu
Mục Tông (穆宗)
Hoàng tộcNhà Minh
Thân phụMinh Thế Tông
Thân mẫuHiếu Khác hoàng hậu

Minh Mục Tông (chữ Hán: 明穆宗, 4 tháng 3, 1537 - 5 tháng 7, 1572), hay còn gọi là Long Khánh đế (隆慶帝), là Hoàng đế thứ 13 của Nhà Minh). Thời kỳ của ông gọi là Long Khánh tân chính (隆慶新政).

Tiểu sử

Mục Tông hoàng đế tên thật là Chu Tái Hậu (朱載垕), sinh vào ngày 4 tháng 3, năm 1537 tại Tử Cấm Thành, Bắc kinh. Ông là con trai thứ 3 của Minh Thế Tông, mẹ là Khang phi Đỗ thị.

Năm 1539, khi vừa lên 2 tuổi, ông được phong làm Dụ vương (裕王). Đến năm 1549, anh trai ông là Trang Kính Thái tử qua đời, Dụ vương Chu Tái Hậu vì thế được lập làm Hoàng thái tử kế vị.

Năm 1567, Minh Thế Tông băng hà, Thái tử Chu Tái Hậu lên ngôi, lấy niên hiệu Long Khánh (隆慶), mở đầu thời đại Long Khánh tân chính (隆慶新政).

Đế quốc Trung Hoa được Mục Tông hoàng đế thừa hưởng đầy những xáo trộn gây ra bởi sự quản lý tồi và nạn tham nhũng. Để chấn chỉnh sự hỗn loạn do cha mình gây ra trong suốt một thời gian dài, Long Khánh đã thực hiện việc cải cách triều chính bằng cách sử dụng một loạt các quan lại có tài như Cao Củng, Trần Dĩ Cần, Trương Cư Chính. Thả Hải Thụy và 32 quan lại bị khép tội triều trước, đồng thời bỏ tù Đạo sĩ Vương Kim, một sủng thần của cha mình. Bên cạnh đó, ông chủ trương nối lại quan hệ ngoại giao với các quốc gia châu Âu, châu Phi (?), giảng hòa với Mông Cổ. Nhằm tăng cường an ninh biên giới trên đất liền và trên biển, ông đã bổ nhiệm những tướng lĩnh có tài như Du Đại Du, Thích Kế Quang trấn thủ vùng cảng biển Triết Giang và Phúc Kiến, ngăn chặn nạn cướp biển từ Nhật Bản (Oa khấu), vốn hoành hành một thời gian dài từ triều Gia Tĩnh.

Qua đời

Năm 1572, ngày 5 tháng 7, Long Khánh Đế băng hà, thọ 35 tuổi. Trước khi qua đời, Minh Mục Tông đã di mệnh lại cho đại thần Trương Cư Chính phò tá cho đứa con trai thứ mới 10 tuổi của mình là Chu Dực Quân (朱翊鈞) lên kế vị, tức Minh Thần Tông.

Minh Mục Tông chỉ trị vì trong 6 năm, tuy nhiên ông được xem là một trong những hoàng đế chăm chỉ và thông thoáng nhất triều Minh. Tuy nhiên, ông thiếu những khả năng cần thiết cho việc lãnh đạo, và dần xao lãng việc cai trị đất nước mà thiên vào nhu cầu hưởng thụ.

Hoàng đế Long Khánh được tôn miếu hiệuMục Tông (穆宗), thụy hiệuKhế Thiên Long Đạo Uyên Ý Khoan Nhân Hiển Văn Quang Vũ Thuần Đức Hoằng Hiếu Trang hoàng đế (契天隆道淵懿寬仁顯文光武純德弘孝莊皇帝), gọi tắt là Mục Tông Trang hoàng đế (穆宗莊皇帝). Ông được chôn cất tại Chiêu lăng (昭陵)。

Gia quyến

  1. Hiếu Ý Trang hoàng hậu Lý thị (孝懿皇后李氏, ? - 1558), người Xương Bình, cha là Lý Minh (李铭).
  2. Hiếu An hoàng hậu Trần thị (孝安皇后陈氏, ? - 1596), người Thông Châu, cha là Cẩm y vệ Cố An bá Trần Cảnh Hành (固安伯陳景行). Thời Minh Thần Tông, được tôn làm Nhân Thánh hoàng thái hậu (仁圣皇太后).
  3. Hiếu Định hoàng hậu Lý thị (孝定皇后, 1540 - 1612), người Thông Châu, cha là Vũ Thanh bá Lý Vỹ Phong (武清伯李伟封). Bà vào cung được phong Quý phi, sinh ra Minh Thần Tông, tôn phong làm Từ Thánh hoàng thái hậu (慈圣皇太后).
  4. Tần Thục phi (秦淑妃).
  5. Lưu Trang phi (劉莊妃).
  6. Lý Đức phi (李德妃, ? - 1632).
  7. Vương Vinh phi (王榮妃, ? - 1580).
  8. Đổng Đoan phi (董端妃).
  9. Trang Kính phi (莊敬妃).
  10. Lý Cung phi (李恭妃).
  11. Hứa Anh phi (許英妃).
  12. Tiền An phi (錢安妃).

Hậu duệ

Hoàng tử

  1. Hiến Hoài Rhái tử [宪怀太子, 1555 - 1559], mẹ là Hiếu Ý Trang hoàng hậu.
  2. Tĩnh Điệu vương [靖悼王, 1566].
  3. Chu Dực Quân (朱翊鈞), tức Thần Tông Hiển hoàng đế (神宗顯皇帝), mẹ là Hiếu Định hoàng hậu.
  4. Lộ Giản vương [潞简王, 1568 - 1614], mẹ là Hiếu Định hoàng hậu.

Hoàng nữ

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Ghi chú chung: Ngày tháng ở đây được lấy theo lịch Julius. Nó không phải là lịch Gregory đón trước.