Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Jun-su”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (9), → (15) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox Musical artist <!-- See Wikipedia:WikiProject_Musicians -->
{{Infobox Musical artist <!-- See Wikipedia:WikiProject_Musicians -->
| Name = Kim Junsu (Xiah)
| Name = Kim Junsu (XIA)
| Img = Xiah Junsu in Concert.jpg
| Img = Xiah Junsu in Concert.jpg
| Background = solo_singer
| Background = solo_singer
| Birth_name = Kim Junsu
| Birth_name = Kim Junsu
| Alias = [[Hangul|시아준수]], [[Hanja|細亞俊秀]] (Xiah Junsu), ジュンス (Junsu)
| Alias = [[Hangul|시아준수]], [[Hanja|細亞俊秀]] (Xiah Junsu), ジュンス (Junsu), XIA Junsu
| Born = {{Birth date and age|1986|12|15}}, [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]], [[Hàn Quốc]]
| Born = {{Birth date and age|1986|12|15}}, [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]], [[Hàn Quốc]]
| Died =
| Died =
| Origin =
| Origin =
| Instrument =
| Instrument =
| Voice_type =
| Voice_type = Lyrico Tenor (Nam cao trữ tình)
| Genre = [[Pop]], [[Rhythm and blues|R&B]]
| Genre = [[Pop]], [[Rhythm and blues|R&B]]
| Occupation = Ca sĩ, diễn viên, người mẫu, nhạc sĩ, vũ công, cầu thủ bóng đá
| Occupation = Ca sĩ, diễn viên, người mẫu, nhạc sĩ, vũ công, cầu thủ bóng đá
Dòng 37: Dòng 37:
| city = South Korea
| city = South Korea
| date = 2006-01-23
| date = 2006-01-23
| accessdate = 2008-06-28}}</ref> tại [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]], Hàn Quốc) thường được biết đến với nghệ danh '''Xiah''', '''Xiah Junsu''' (tại Hàn Quốc) và {{nihongo|'''Junsu'''|ジュンス}} (tại [[Nhật Bản]]) là một ca sĩ-nhạc sĩ, vũ công và đôi khi là một diễn viên. Anh cũng là cựu thành viên của nhóm nhạc [[TVXQ]], hay Dong Bang Shin Ki tại [[Hàn Quốc]] và Tohoshinki tại [[Nhật Bản]].
| accessdate = 2008-06-28}}</ref> tại [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]], Hàn Quốc) thường được biết đến với nghệ danh '''Xiah''', '''Xiah Junsu''' hay "XIA Junsu" (từ năm 2012) (tại Hàn Quốc) và {{nihongo|'''Junsu'''|ジュンス}} (tại [[Nhật Bản]]) là một ca sĩ-nhạc sĩ, vũ công và đôi khi là một diễn viên. Anh cũng là cựu thành viên của nhóm nhạc [[TVXQ]], hay Dong Bang Shin Ki tại [[Hàn Quốc]] và Tohoshinki tại [[Nhật Bản]].


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==

Phiên bản lúc 07:47, ngày 3 tháng 8 năm 2015

Kim Junsu (XIA)
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhKim Junsu
Tên gọi khác시아준수, 細亞俊秀 (Xiah Junsu), ジュンス (Junsu), XIA Junsu
Sinh15 tháng 12, 1986 (37 tuổi), Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Thể loạiPop, R&B
Nghề nghiệpCa sĩ, diễn viên, người mẫu, nhạc sĩ, vũ công, cầu thủ bóng đá
Năm hoạt động2003-nay
Hãng đĩaC-JeS Entertainment
Hợp tác vớiSM Town, TVXQ, Anyband
Kim Junsu
Hangul
김준수
Hanja
金俊秀
Romaja quốc ngữGim Junsu
McCune–ReischauerKim Chunsu
Hán-ViệtKim Tuấn Tú

Kim Junsu (sinh 15 tháng 12 năm 1986; trên giấy khai sinh 1 tháng 1 năm 1987,[1] tại Gyeonggi-do, Hàn Quốc) thường được biết đến với nghệ danh Xiah, Xiah Junsu hay "XIA Junsu" (từ năm 2012) (tại Hàn Quốc) và Junsu (ジュンス?) (tại Nhật Bản) là một ca sĩ-nhạc sĩ, vũ công và đôi khi là một diễn viên. Anh cũng là cựu thành viên của nhóm nhạc TVXQ, hay Dong Bang Shin Ki tại Hàn Quốc và Tohoshinki tại Nhật Bản.

Tiểu sử

Xiah Junsu sinh ra và lớn lên tại Gyeonggi-do, Hàn Quốc. Anh còn có một anh trai song sinh tên Kim Junho (Kim Tuấn Hào). Junsu là thành viên đầu tiên gia nhập TVXQ. Anh vào SM Entertainment năm 12 tuổi sau khi chiến thắng trong một cuộc thi ca hát trên truyền hình có giám khảo là hai cựu thành viên của H.O.T., Moon Hee Jun và Kangta. Anh ra mắt cùng TVXQ trong một xô diễn đặc biệt của BoABritney Spears.[2] Anh chọn nghệ danh Xiah, là viết gọn của "Asia" (châu Á), phát âm như "ah-shee-ah" trong tiếng Hàn. "Xiah" thể hiện hoài bão của Junsu trở thành một ngôi sao không chỉ trong phạm vi Hàn Quốc mà còn là một ngôi sao của mọi thời đại.[2]

Sự nghiệp âm nhạc

Năm 2002, Junsu tham gia vào Cuộc tuyển chọn ngôi sao hằng năm lần thứ 6 và được SM Entertainment đưa vào TVXQ.[3] Anh cũng tham gia vào một dự án Anycall của Samsung, Anyband. Nhóm gồm BoA, Tablo của Epik High, và nghệ sĩ dương cầm Jin Bora. Nhóm chỉ phát hành một đĩa đơn, "AnyBand".[4][5][6] Năm 2006, anh cùng Zhang Liyin song ca trong đĩa đơn ra mắt của cô, "Timeless.[7] Junsu viết nhạc và lời ca khúc "Nae Gyeote Sumsiur Su Ittdamyeon (White Lie)" (네 곁에 숨쉴 수 있다면), nằm trong album tiếng Hàn thứ 3 của TVXQ, "O"-Jung.Ban.Hap.. Trong dự án Trick, anh sáng tác ca khúc đơn của mình "Rainy Night".[8] Junsu viết lời ca khúc "Noeur.. Baraboda (Picture of You)" (노을..바라보다) trong album tiếng Hàn thứ 4 của nhóm, Mirotic.[9]. Trong concert Tohoshinki 4th Live Tour 2009: The Secret Code tổ chức tại Tokyo Dome, Junsu cũng có một phần biểu diễn ca khúc tiếng Nhật tự sáng tác "Xiahtic".

Tháng 2010, Junsu bắt đầu sự nghiệp sân khấu với vai chính trong vở nhạc kịch "Mozart".[10]

Tháng 4 năm 2010, Junsu đã xác nhận sẽ ra mắt solo với đĩa đơn mới mang tên "XIAH Junsu".

Sự nghiệp diễn xuất

Junsu đã xuất hiện trên hai sô truyền hình cùng TVXQ, Banjun TheaterVacation.[11][12]

Đời tư

Vụ kiện SM Entertainment

Cuối tháng 7 năm 2009, Xiah Junsu cùng hai thành viên khác của TVXQ —Kim JaejoongMicky Yoochun— cùng kí vào đơn kiện gửi lên toà án Seoul để phá vỡ hiệu lực của bản hợp đồng giữa họ với SM Entertainment.[13] Qua luật sư, các thành viên chỉ ra rằng, hợp đồng 13 năm thực sự quá dài và tiền thù lao nhóm được hưởng quá ít so với công sức họ bỏ ra.[14] Nếu thua kiện, theo hợp đồng, đơn phương phá bỏ hợp đồng trước thời hạn, nhóm sẽ phải đền bù gấp 2 lần số lợi nhuận dự kiến thu được từ nhóm cho phần còn lại của hợp đồng, ước tính khoảng hơn 100 tỉ won (100 triệu đô la).[15] Vụ kiện khiến cổ phiếu của SM Entertainment giảm xuống 30% trên sàn KOSPI.[16]

Toà án Trung tâm quận Seoul đưa ra phán quyết cuối cùng nghiêng về phía Jaejoong, Junsu và Yoochun. Toà cũng chỉ ra rằng bản hợp đồng thiếu công bằng và các thành viên không được hưởng lợi nhuận xứng đáng với công sức bỏ ra.[17][18] Trong quá trình vụ việc còn diễn biến phức tạp, 3 thành viên đã được chấp nhận tạm hoãn hợp đồng với SM và tách ra hoạt động riêng lẻ.

Bóng đá

Bóng đá là niềm đam mê của Junsu. Anh cùng Kim Hyun Joong và những người bạn đã thành lập đội bóng Suwon Samsung Bluewings FC MEN. 15/6/2011 Junsu đã thi đấu cùng những ngôi sao Châu Á gồm Park Ji Sung, Lee Chu Yong, Yoon Du Jun...trong 1 trận đấu từ thiện gặp đội Navibank Sài Gòn của Việt Nam trên sân vận động Thống Nhất(TP HCM) và anh đã chơi khá tốt.

Chú thích

  1. ^ Kim, Junsu (23 tháng 1 năm 2006). “KM News” (Phỏng vấn). Đã bỏ qua tham số không rõ |program= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |callsign= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp); Chú thích có tham số trống không rõ: |subjectlink= (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  2. ^ a b (tiếng Hàn) “TVXQ singers of the popular nuclear blast”. 13 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
  3. ^ (tiếng Hàn) “동방신기 (TVXQ)”. MTV. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2009.
  4. ^ (tiếng Hàn) “Xiah Junsu: "Even When First Meeting BoA 6 Years Ago, She Stood Out". Donga Ilbo. DongA Ilbo Co. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  5. ^ (tiếng Hàn) “BoA: "When First Meeting Tablo, He Asked To Take Pictures". Donga Ilbo. DongA Ilbo Co. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  6. ^ (tiếng Hàn) “Xiah Junsu-Tablo: "At First, We Didn't Believe We Were Cast for 'AnyBand'"”. Donga Ilbo. DongA Ilbo Co. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  7. ^ (tiếng Hàn) “Zhang Liyin and Xiah, Their Duet”. Newsen. 9 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2009.
  8. ^ (tiếng Nhật) “If...!?/Rainy Night (JUNSU from TVXQ)”. Yahoo! Music Japan. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2009.
  9. ^ (tiếng Hàn) “TVXQ, official Korean website album info page”. Iple. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2009.
  10. ^ “東方神起、韓国人グループ初の東京ドーム。5万人熱狂” (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009.
  11. ^ (tiếng Hàn) “Retro Dance Queen Bae Seul Ki 'TVXQ Woman'. Hankooki. 3 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
  12. ^ (tiếng Hàn) “TVXQ, Theater Actors”. Star Money. 4 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
  13. ^ “TVXQ Feuds With SM Entertainment”. The Korea Time. 2 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  14. ^ “TVXQ to Stick Together Despite Legal Dispute”. The Korea Times. 3 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  15. ^ Yahoo.co.kr. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009
  16. ^ Thomson Reuters. Korea Hot Stocks - Hankook Tire, S.M. Ent, Ssangyong Motor. Forbes.com. ngày 3 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  17. ^ “Will TVXQ Stay Together?”. KBS World. ngày 28 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2009.
  18. ^ “SM Entertainment Calls the TVXQ Suit a Big Fraud”. KBS World. ngày 2 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009.