Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Star King (chương trình truyền hình)”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox Television |
{{Infobox Television |
||
| show_name = Star King |
| show_name = Star King |
||
| image = |
| image = |
||
| caption = yes |
| caption = yes |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
}} |
}} |
||
'''Star King''' |
'''Star King''' {{Korean|hangul=놀라운 대회 스타킹|hanja={{linktext|놀|라|운| |大會}} 스타킹}} là một show truyền hình thực tế ở Hàn Quốc, được lên sóng lần đầu tiên vào ngày [[13 tháng 1]], [[2007]] trên đài [[SBS]]. Star King là chương trình đầu tiên tại Hàn Quốc chạy cả trên mạng Internet và trên truyền hình cùng một lúc. |
||
==Hình thức== |
==Hình thức== |
Phiên bản lúc 23:01, ngày 14 tháng 9 năm 2015
Star King | |
---|---|
Tên khác | Amazing Contes Star King |
Thể loại | Truyền hình thực tế / Comedy |
Dẫn chương trình | Kang Ho-Dong (2007-2011-nay) Boom (2011-2015) Leeteuk (2011-2012-nay) |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Hàn Quốc |
Sản xuất | |
Nhà sản xuất | Bae Sung Woo Kim Jin Ho |
Bố trí camera | Multi-Camera |
Thời lượng | 70-80 phút mỗi tập |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | SBS |
Phát sóng | 13 tháng 1 năm 2007 | – Nay
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Star King Tiếng Hàn: 놀라운 대회 스타킹; Hanja: 놀라운大會 스타킹 là một show truyền hình thực tế ở Hàn Quốc, được lên sóng lần đầu tiên vào ngày 13 tháng 1, 2007 trên đài SBS. Star King là chương trình đầu tiên tại Hàn Quốc chạy cả trên mạng Internet và trên truyền hình cùng một lúc.
Hình thức
Chương trình gồm 4 giai đoạn:
- Only This: gồm những thí sinh có kỹ năng hài hước hay bất thường.
- Train Me!: đối với thí sinh tìm kiếm để được nổi tiếng.
- Diet King: tập trung vào những người cố gắng để giảm cân. Shawa Lee là một người chiến thắng trước đó đã qua đời[1].
Người xem tải lên video của sự kiện bất thường và những câu truyện lên trang web chính thức chương trình. Con người và động vật với những tài năng khác thường, sau đó được mời vào chương trình sau khi được chọn từ những video đó. Các khán giả bình chọn cho những người yêu thích video hoặc câu truyện của họ và tiền thưởng được trao cho các thí sinh nhận được nhiều phiếu nhất.
Tập đặc trưng là những người từ những quốc gia (bao gồm Brazil, Mông Cổ và Kenya), người chơi với mọi lứa tuổi.
Tiếp nhận quang trọng
Tại một thời gian, Star King nắm giữ vị trí hàng đầu trong xếp hạng những đối tượng của bất kỳ chương trình thực tế, thời gian đầu vào ngày thứ 7, nó bị giảm xếp hạng sau khi một "fabrication" scandal}[2].
Star King ban đầu được tổ chức bởi Kang Ho Dong - là một MC nổi tiếng. Sau đó ông đã rời khỏi chương trình trong những tranh cãi nộp thuế ít ổi.
Tập liệt kê
Người chiến thắng và khách mời
Số mùa | Người chiến thắng / Khách Mời |
---|---|
1 | Grandpa Rain |
2 | BoA 11 tuổi |
3 - 4 | Dong Bang Shin Ki 40 tuổi |
6 | Beak Ye-Rin (là thành viên nhóm 15&) |
8 - 9 | Mozart 10 tuổi |
16 | Điệu nhảy ma thuật Rainbow |
18 - 19 | Chàng trai Dangerous |
21 - 22 - 23 | Chàng trai Guyak |
24 - 25 | Spider Man |
26 | Hơi thở cháy của con người |
33 | B-boy một chân |
34 | Kho báu của Mongo |
38 | dàn nhạc bị mù |
39 | B-boy T.I.P |
52 | MoM B-boy |
57 | ban nhạc Super Junior |
62 - 64 - 65 | Chương trình bóng |
68 - 69 - 70 | Tay trống 10 tuổi |
79 - 80 - 81 | Cây đàn guitar hai tay |
84 - 85 - 86 | Nghệ sĩ bong bóng |
93 - 95 - 96 | Ban nhạc gia đình OIDO |
140 | Xe đạp Bucheon F4 |
142 | B-boy 7 tuổi |
Chú thích
- ^ http://www.tv.sbs.co.kr/starking, 놀라운 대회 스타킹, date unknown
- ^ http://www.tv.sbs.co.kr/starking[liên kết hỏng], 놀라운 대회 스타킹, date unknown
Liên kết ngoài
- (tiếng Hàn) Star King Official Homepage
- Kênh Star King trên YouTube