Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỳ đà khổng lồ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: fix cs1 ngày tháng
n AlphamaEditor
Dòng 18: Dòng 18:
}}
}}


'''Kỳ đà khổng lồ''' hay còn gọi là '''Nhông Úc''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Varanus giganteus''''') là một loài [[thằn lằn]] trong họ [[Varanidae]]. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1845.<ref>{{chú thích web| url=http://reptile-database.reptarium.cz/species?genus=Varanus&species=giganteus |title = ''Varanus giganteus'' |publisher =The Reptile Database | accessdate=31-5-2013}}</ref> Đây là loài bản địa Úc và là thằn lằn lớn thứ tư trên Trái Đất, sau [[rồng Komodo]], [[varanus salvadorii]] và [[kỳ đà hoa]]. Tìm thấy phía tây của Great Dividing Range ở các khu vực khô cằn của Úc, chúng không phải là một loài thường thấy do chúng nhút nhát và ở xa khu vực sinh sống của con người.
'''Kỳ đà khổng lồ''' hay còn gọi là '''Nhông Úc''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Varanus giganteus''''') là một loài [[thằn lằn]] trong họ [[Varanidae]]. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1845.<ref>{{chú thích web| url=http://reptile-database.reptarium.cz/species?genus=Varanus&species=giganteus |title = ''Varanus giganteus'' |publisher =The Reptile Database | accessdate = ngày 31 tháng 5 năm 2013}}</ref> Đây là loài bản địa Úc và là thằn lằn lớn thứ tư trên Trái Đất, sau [[rồng Komodo]], [[varanus salvadorii]] và [[kỳ đà hoa]]. Tìm thấy phía tây của Great Dividing Range ở các khu vực khô cằn của Úc, chúng không phải là một loài thường thấy do chúng nhút nhát và ở xa khu vực sinh sống của con người.


Chúng có thể dài đến 2,5 m mặc dù độ dài trung bình khoảng 1,75 đến 2 m và nặng tới 15&nbsp;kg (33&nbsp;lb) - Trọng lượng tối đa có thể được hơn 20&nbsp;kg (44&nbsp;lb).
Chúng có thể dài đến 2,5 m mặc dù độ dài trung bình khoảng 1,75 đến 2 m và nặng tới 15&nbsp;kg (33&nbsp;lb) - Trọng lượng tối đa có thể được hơn 20&nbsp;kg (44&nbsp;lb).

Phiên bản lúc 09:47, ngày 15 tháng 9 năm 2015

Varanus giganteus
V. giganteus trong hoang dã
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Lacertilia
Họ (familia)Varanidae
Chi (genus)Varanus
Phân chi (subgenus)Varanus
Loài (species)V. giganteus
Danh pháp hai phần
Varanus giganteus
(Gray, 1845)
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố

Kỳ đà khổng lồ hay còn gọi là Nhông Úc (danh pháp hai phần: Varanus giganteus) là một loài thằn lằn trong họ Varanidae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1845.[1] Đây là loài bản địa Úc và là thằn lằn lớn thứ tư trên Trái Đất, sau rồng Komodo, varanus salvadoriikỳ đà hoa. Tìm thấy phía tây của Great Dividing Range ở các khu vực khô cằn của Úc, chúng không phải là một loài thường thấy do chúng nhút nhát và ở xa khu vực sinh sống của con người.

Chúng có thể dài đến 2,5 m mặc dù độ dài trung bình khoảng 1,75 đến 2 m và nặng tới 15 kg (33 lb) - Trọng lượng tối đa có thể được hơn 20 kg (44 lb).

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Varanus giganteus. The Reptile Database. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.

Tham khảo