Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ca-nhĩ-cư phái”
n →Shangpa Kagyu: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB |
n AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, Excuted time: 00:00:20.1880186 |
||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
== Các giáo pháp đặc Trưng cao quý == |
== Các giáo pháp đặc Trưng cao quý == |
||
* [[Đại Thủ Ấn Mahamudra]] |
* [[Đại Thủ Ấn Mahamudra]] |
||
* [[Sáu pháp Du - già của Naropa]] ( |
* [[Sáu pháp Du - già của Naropa]] (Naropa six yogas) |
||
* [[Bốn pháp của Gampopa]] |
* [[Bốn pháp của Gampopa]] |
||
* [[Sáu pháp vị bình đẳng]] |
* [[Sáu pháp vị bình đẳng]] |
||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
* [http://www.drukpa.org Trang của ngài Gyalwang Drukpa] |
* [http://www.drukpa.org Trang của ngài Gyalwang Drukpa] |
||
* [http://www.khamtrulrinpoche.org Trang của Khamtrul Rinpoche Shedrup Nyima IX ] |
* [http://www.khamtrulrinpoche.org Trang của Khamtrul Rinpoche Shedrup Nyima IX ] |
||
* [[Trang của Dòng Drukpa tại Việt Nam]]<ref>http://www.Drukpavietnam.org</ref> |
* [[Trang của Dòng Drukpa tại Việt Nam]]<ref>{{chú thích web | url = http://www.Drukpavietnam.org | tiêu đề = Trang chủ | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> |
||
=== Phái Karma Kagyu === |
=== Phái Karma Kagyu === |
Phiên bản lúc 18:19, ngày 23 tháng 9 năm 2015
Kagyu (chữ Tạng: བཀའ་བརྒྱུད; Wylie: bka' brgyud) ("Dòng Khẩu Truyền" hay "Dòng Nhĩ Truyền") là một trong những trường phái Phật giáo Tây Tạng.
Lịch Sử
Khởi thủy vào thế kỷ thứ 12 Gampopa tổng hợp và sáng lập trường phái tên Dagpo-Kayu, thế hệ sau đó chia trường phái này thành bốn trường phái: Kamtshang hay Karma Kagyu, Tsalpa Kagyu, Baram Kagyu và Phagmo Drupa Kagyu. Phái Phagmo Drupa Kagyu lập phân thành 8 hệ phái nữa, trong số này ngày nay chỉ còn trường phái Drugpa Kagyu và Drikung Kagyu mà thôi. Giáo phái Kagyupa Trong Phạn kinh, từ "Kagyu" có nghĩa là: giáo lý được truyền thụ bằng mật ngữ từ vị Kim Cang Sư.
Đây cũng là điểm quan trọng trong Mật Tông, nhưng trong giáo phái KagyuPa, những vị danh sư thường tu tại mật thất và trong hai ba năm mới tạm trở ra, và truyền thụ những mật ngữ (chơn ngôn). Những kinh điển của giáo phái rất nhiều tuy nhiên, các giới tử phải trải qua những thực chứng khó khăn mới được truyền ý nhiếp tâm. Vị đệ nhất sư tổ của Kagyu Pa là Ngài Tipola (988 - 1069). Ngài vốn là người Ấn, nổi tiếng chân tu vào đạo hạnh. Theo truyền thuyết, Ngài là hóa thân của Kim Cang Phật, trải qua 42 lần chuyển hóa. Đạo hạnh của Ngài rất uy nghiêm và thận trọng trong cách chọn đệ tử và tổ chức Điểm Đạo. Những vị chân sư của giáo phái này phải kể đến: Ngài Naropa (1016 -1100), Ngài Marpa (1012 - 1098), Ngài Milarepa (1040 - 1123).d) Ngài Gampopa, Ngài Tsangpa Gyare
Các giáo pháp đặc Trưng cao quý
- Đại Thủ Ấn Mahamudra
- Sáu pháp Du - già của Naropa (Naropa six yogas)
- Bốn pháp của Gampopa
- Sáu pháp vị bình đẳng
- Bảy Pháp Duyên khởi
Tham khảo
Liên kết ngoài
Phái Barom Kagyu
Phái Drikung Kagyu
Phái Drukpa Kagyu
- Trang của ngài Gyalwang Drukpa
- Trang của Khamtrul Rinpoche Shedrup Nyima IX
- Trang của Dòng Drukpa tại Việt Nam[1]
Phái Karma Kagyu
Của ngài Trinlay Thaye Dorje
- Trang Karmapa Mũ Đen Tây Tạng
- Truyền thống Karma Kagyu
- Dhagpo Kagyu - đại diện Karmapa tại Châu Âu
- Kagyu Asia - các trung tâm thiền tại Châu Á
Của ngài Urgyen Trinley Dorje
Shangpa Kagyu
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ca-nhĩ-cư phái. |
- ^ “Trang chủ”. Truy cập 24 tháng 9 năm 2015.