Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Minh (trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:12.0963888
Dòng 49: Dòng 49:
[[Thể loại:Nhân vật trong chiến tranh Việt Nam]]
[[Thể loại:Nhân vật trong chiến tranh Việt Nam]]
[[Thể loại:Người Việt Nam]]
[[Thể loại:Người Việt Nam]]
[[Thể loại:Nhân vật có thể còn sống]]
[[Thể loại:Sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Quân nhân Việt Nam]]

Phiên bản lúc 09:35, ngày 5 tháng 10 năm 2015

Nguyễn Văn Minh (1929-2006), nguyên là một tướng lĩnh bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang quân hàm Trung tướng. Xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia. Từng Tư lệnh Quân đoàn III & Quân khu 3 chiến thuật, một Quân khu có một vị trí rất quan trọng đối với Việt Nam Cộng hòa vì đó là tường thành bảo vệ Thủ đô Sài Gòn. Đã 2 lần Tư lệnh Biệt khu Thủ đô, một địa bàn mà trong đó tất cả các Cơ quan đầu não của chính quyền và quân đội đều tập trung tại đây.

  • Ông có biệt danh là "Minh Đờn" để phân biệt với các vị tướng khác của Quân đội cùng mang tên Minh. Nên vị tướng tên Minh nào cũng có một biệt danh: (Đại tướng Dương Văn Minh là "Minh Lớn", Trung tướng Trần Văn Minh Lục quân là "Minh Nhỏ", Trung tướng Trần Văn Minh Không quân là "Minh Đen").

Tiểu sử

Ông sinh vào tháng 2-1929 tại Sài Gòn. Tốt nghiệp Trung học đệ nhị cấp.

  • Phu nhân: Bà Phan Thị Mỹ Dung (ông bà có 6 người con gồm 4 trai, 2 gái)

Quân đội Quốc gia

Năm 1951: Theo lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 49/118.773. Theo học khoá 4 Lý Thường Kiệt Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt (sau cải danh thành Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt, khai giảng: 1/4/1951, mãn khoá: 1/12/1951). Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy.

Năm 1952: Đầu năm, giữ chức Trung đội trưởng Trung đội bộ binh thuộc Tiểu đoàn khinh quân Việt Nam.

Năm 1953: Ông được thăng cấp Trung úy, giữ chức vụ Đại đội trưởng.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Năm 1956: Sau 1 năm sát nhập vào Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Đại úy, làm Tiểu đoàn trưởng.

Năm 1958: Thăng cấp Thiếu tá, được bổ nhiệm làm Quận trưởng Quận Đức Hoà, Long An

Năm 1959: Bàn giao Quận Đức Hoà cho Thiếu tá Đỗ Kiến Nhiễu (sau là Chuẩn tướng Đô trưởng Sài Gòn) để đi nhận chức Tỉnh trưởng tỉnh An Giang.

Năm 1961: Ông được thăng cấp Trung tá tiếp tục làm Tỉnh trưởng An Giang.

Năm 1963: Ngày 1-11 (ngày đảo chính Tổng Thống Ngô Đình Diệm), ông rời chức Tỉnh trưởng nhận chức Chỉ huy trưởng Lữ đoàn B Cà Mau thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh. Ngày 2/11 ông được đặc cách thăng cấp Đại Tá.

Năm 1965: Trung tuần tháng 3, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh thay thế Thiếu tướng Đặng Văn Quang đi làm Tư lệnh Quân Đoàn IV. Ngày 1/11 cùng năm, vinh thăng Chuẩn tướng.

Năm 1968: Tháng 1, vinh thăng Thiếu tướng. Tháng 6 cùng năm bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Đại tá Nguyễn Vĩnh Nghi (sau cùng là Trung tướng Tư lệnh phó Quân đoàn III), nhận chức vụ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô thay thế Đại tá Nguyễn Văn Giám (bị thương trong vụ trực thăng Mỹ bắn lầm tại Chợ Lớn vào ngày 2/6/1968, chiến trận Mậu Thân đợt 2).

Năm 1971: Bàn giao Biệt khu Thủ đô lại cho Phó Đô đốc Trung tướng Chung Tấn Cang để đi nhận chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III & Quân khu 3 thay thế Trung tướng Đỗ Cao Trí (bị tử nạn trực thăng ngày 23/2/1971 tại Tây Ninh).

Năm 1972: Ngày 1/11, ông được vinh thăng Trung tướng.

Năm 1973: Ông được điều chuyển công tác nhận chức Chỉ huy trưởng Trường Bộ binh Thủ Đức hoán chuyển với Trung tướng Phạm Quốc Thuần, Tướng Thuần về làm Tư lệnh Quân đoàn III & Quân khu 3.

Năm 1974: Bàn giao Trường Bộ binh cho Trung tướng Nguyễn Vĩnh Nghi để đi giữ chức vụ Tổng Thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa thay thế Trung tướng Lê Nguyên Khang về làm Phụ tá Hành quân cho Tổng tham mưu trưởng.

1975

Ngày 24/3/1975 tái nhiệm Tư lệnh Biệt khu Thủ đô kiêm Tổng Trấn Đô Thành Sài Gòn, Chợ Lớn thay thế Phó Đô đốc Chung Tấn Cang tái nhiệm Tư lệnh Hải Quân.

Sau ngày 30/4/1975, định cư tại San Diego California, Hoa Kỳ.

Ngày 24/11/2006 ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 77 tuổi.

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa. Hương Quê. ISBN 978-0-9852-1820-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[cần số trang]