Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Antiochos I Soter”
n Antiochos I Soter đổi thành Antiokhos I Soter |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
||
| tên = |
| tên = Antiokhos I Soter |
||
| tước vị = [[Quốc vương]] của [[Syria]] |
| tước vị = [[Quốc vương]] của [[Syria]] |
||
| thêm = |
| thêm = |
||
| hình = AntiochusI.jpg |
| hình = AntiochusI.jpg |
||
| cỡ hình = 300px |
| cỡ hình = 300px |
||
| ghi chú hình = Đồng tiền in hình |
| ghi chú hình = Đồng tiền in hình Antiokhos I. Mặt sau in hình thần [[Apollo]] ngồi trên con [[omphalos]]. Dòng chữ Hy Lạp ghi ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΑΝΤΙΟΧΟΥ (''của vua Antiokhos''). |
||
| chức vị = [[Hoàng đế]] của [[Đế quốc |
| chức vị = [[Hoàng đế]] của [[Đế quốc Seleukid]] |
||
| tại vị = 281 TCN – 261 TCN |
| tại vị = 281 TCN – 261 TCN |
||
| tiền nhiệm = [[ |
| tiền nhiệm = [[Seleukos I Nikator]] {{Vương miện}} |
||
| kế nhiệm = [[ |
| kế nhiệm = [[Antiokhos II Theos]] {{Vương miện}} |
||
| tên đầy đủ = |
| tên đầy đủ = |
||
| kiểu tên đầy đủ = |
| kiểu tên đầy đủ = |
||
| hoàng tộc = [[Nhà |
| hoàng tộc = [[Nhà Seleukid]] |
||
| thông tin phối ngẫu = |
| thông tin phối ngẫu = |
||
| phối ngẫu = |
| phối ngẫu = |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
| chồng = |
| chồng = |
||
| thông tin con cái = hiện |
| thông tin con cái = hiện |
||
| con cái = [[ |
| con cái = [[Antiokhos II Theos]] |
||
| cha = [[ |
| cha = [[Seleukos I Nikator]] |
||
| mẹ = [[Apama]] |
| mẹ = [[Apama]] |
||
| sinh = |
| sinh = |
||
| nơi sinh = |
| nơi sinh = |
||
| mất = [[261 TCN]] |
| mất = [[261 TCN]] |
||
| nơi mất = [[Đế quốc |
| nơi mất = [[Đế quốc Seleukid]] |
||
| ngày an táng = |
| ngày an táng = |
||
| nơi an táng = |
| nơi an táng = |
||
}} |
}} |
||
''' |
'''Antiokhos I Soter''' ([[tiếng Hy Lạp]]: ''Αντίοχος Α' Σωτήρ'', tạm dịch là "Antiokhos vị cứu tinh") là vị [[hoàng đế]] thứ hai của [[đế quốc Seleukid]], thời [[Hy Lạp hóa]]. Ông cai trị từ năm 281 đến năm 261 TCN. |
||
Antiokhos I có một nửa dòng máu là người Ba Tư. Mẹ của ông, [[Apama]] là một trong những công chúa phương đông mà đã được [[Alexandros Đại đế]] ban tặng cho các thống chế của mình để làm vợ vào năm 324 TCN. Vào năm 294 TCN, trước khi vua cha là [[Seleukos I Nikator]] mất, Antiokhos đã cưới mẹ kế của mình, [[Stratonice]], con gái của [[Demetrios I của Macedonia|Demetrios Poliorcetes]]. Chính bản thân Seleukos đã gián tiếp tạo ra đám cưới này sau khi khám phá ra con trai của mình tương tư nguy hiểm với người mẹ kế. |
|||
Vào thời điểm cuộc [[ám sát]] cha ông sảy ra, việc kiểm soát đế chế là một vấn đề khó khăn. Một cuộc nổi loạn ở Syria nổ ra ngay lập tức. |
Vào thời điểm cuộc [[ám sát]] cha ông sảy ra, việc kiểm soát đế chế là một vấn đề khó khăn. Một cuộc nổi loạn ở Syria nổ ra ngay lập tức. Antiokhos đã sớm thiết lập hòa bình với kẻ đã giết cha ông là [[Ptolemaios Keraunos]], từ bỏ ngay [[Macedonia]] và [[Thrace]]. Ở Tiểu Á, ông ta không thể chinh phục được [[Bithynia]] hoặc triều đại Ba Tư cai trị [[Cappadocia]]. |
||
Vào năm 278 TCN, người Gaul tiến vào Tiểu Á, và một chiến thắng của ông ta trước những bộ lạc man rợ này được cho là nguồn gốc của danh hiệu ''Cứu tinh'' ([[tiếng Hy Lạp]]: ''Soter'', [[tiếng Anh]]: ''Savoir'') của ông. |
Vào năm 278 TCN, người Gaul tiến vào Tiểu Á, và một chiến thắng của ông ta trước những bộ lạc man rợ này được cho là nguồn gốc của danh hiệu ''Cứu tinh'' ([[tiếng Hy Lạp]]: ''Soter'', [[tiếng Anh]]: ''Savoir'') của ông. |
||
Vào cuối năm 275 TCN, mâu thuẫn về vùng Coile - Syria giữa hai dòng họ |
Vào cuối năm 275 TCN, mâu thuẫn về vùng Coile - Syria giữa hai dòng họ Seleukos và Ptolemaios tại cuộc phân chia vùng năm 301 TCn đã dẫn đến xung đột (Cuộc [[chiến tranh Syria lần I]]). Vùng này luôn nằm dưới sự cai quản của Ptolemaios nhưng triều đại Seleukos luôn đòi trả lại. Chiến tranh hầu như không thay đổi đường biên giới của hai vương quốc mặc dù các thành phố như [[Damascus]] và các vùng đất ven biển của Tiểu Á luôn thay đổi chủ. |
||
Con trai cả của ông là |
Con trai cả của ông là Seleukos đã cai trị như là phó vương ở phía đông từ năm 275 TCN cho tới tận năm 268/267 TCN. Antiokhos đã giết chết con mình vài năm sau đó khi anh ta cầm đầu một cuộc nổi loạn (?). Khoảng năm 262 TCN, Antiokhos đã cố gắng đánh bại thế lực đang mạnh lên là Pergamom bằng lực lượng quân đội của mình nhưng bị đánh cho tan tác tại gần [[Sardis]] và [[qua đời]] ngay sau đó. Người con trai thứ 2 là [[Antiokhos II Theos]] đã lên ngôi kế vị. |
||
==Liên kết ngoài== |
==Liên kết ngoài== |
||
Dòng 49: | Dòng 49: | ||
{{s-start}} |
{{s-start}} |
||
{{s-hou|[[ Đế chế |
{{s-hou|[[ Đế chế Seleukid |Nhà Seleukid]]||324 TCN||261 TCN}} |
||
{{s-bef|before=[[ |
{{s-bef|before=[[Seleukos I Nikator]]}} |
||
{{s-ttl|title=[[Danh sách vua của Ba |
{{s-ttl|title=[[Danh sách vua của Ba Tư| Hoàng đế Seleukid]]|years=281–261 TCN}} |
||
{{s-aft|after=[[ |
{{s-aft|after=[[Antiokhos II Theos]]}} |
||
{{end}} |
{{end}} |
||
{{Hellenistic rulers}} |
{{Hellenistic rulers}} |
||
⚫ | |||
[[Category:261 BC deaths]] |
|||
[[Category:Seleucid rulers|Antiochus 01]] |
|||
[[Category:3rd-century BC rulers]] |
|||
{{Vua Ba Tư}} |
{{Vua Ba Tư}} |
||
⚫ | |||
{{Các chủ đề|Lịch sử|Iran}} |
{{Các chủ đề|Lịch sử|Iran}} |
||
[[Thể_loại:Vua Seleucid]] |
[[Thể_loại:Vua Seleucid]] |
||
[[Thể_loại:Mất 261 TCN]] |
[[Thể_loại:Mất 261 TCN]] |
||
[[Thể_loại:Vua thế kỉ 3 TCN]] |
|||
[[ca:Antíoc I Sòter]] |
[[ca:Antíoc I Sòter]] |
Phiên bản lúc 08:00, ngày 30 tháng 8 năm 2009
Antiokhos I Soter | |
---|---|
Quốc vương của Syria | |
Hoàng đế của Đế quốc Seleukid | |
Tại vị | 281 TCN – 261 TCN |
Tiền nhiệm | Seleukos I Nikator |
Kế nhiệm | Antiokhos II Theos |
Thông tin chung | |
Mất | 261 TCN Đế quốc Seleukid |
Thê thiếp | Stratonice |
Hậu duệ | Antiokhos II Theos |
Hoàng tộc | Nhà Seleukid |
Thân phụ | Seleukos I Nikator |
Thân mẫu | Apama |
Antiokhos I Soter (tiếng Hy Lạp: Αντίοχος Α' Σωτήρ, tạm dịch là "Antiokhos vị cứu tinh") là vị hoàng đế thứ hai của đế quốc Seleukid, thời Hy Lạp hóa. Ông cai trị từ năm 281 đến năm 261 TCN.
Antiokhos I có một nửa dòng máu là người Ba Tư. Mẹ của ông, Apama là một trong những công chúa phương đông mà đã được Alexandros Đại đế ban tặng cho các thống chế của mình để làm vợ vào năm 324 TCN. Vào năm 294 TCN, trước khi vua cha là Seleukos I Nikator mất, Antiokhos đã cưới mẹ kế của mình, Stratonice, con gái của Demetrios Poliorcetes. Chính bản thân Seleukos đã gián tiếp tạo ra đám cưới này sau khi khám phá ra con trai của mình tương tư nguy hiểm với người mẹ kế.
Vào thời điểm cuộc ám sát cha ông sảy ra, việc kiểm soát đế chế là một vấn đề khó khăn. Một cuộc nổi loạn ở Syria nổ ra ngay lập tức. Antiokhos đã sớm thiết lập hòa bình với kẻ đã giết cha ông là Ptolemaios Keraunos, từ bỏ ngay Macedonia và Thrace. Ở Tiểu Á, ông ta không thể chinh phục được Bithynia hoặc triều đại Ba Tư cai trị Cappadocia.
Vào năm 278 TCN, người Gaul tiến vào Tiểu Á, và một chiến thắng của ông ta trước những bộ lạc man rợ này được cho là nguồn gốc của danh hiệu Cứu tinh (tiếng Hy Lạp: Soter, tiếng Anh: Savoir) của ông.
Vào cuối năm 275 TCN, mâu thuẫn về vùng Coile - Syria giữa hai dòng họ Seleukos và Ptolemaios tại cuộc phân chia vùng năm 301 TCn đã dẫn đến xung đột (Cuộc chiến tranh Syria lần I). Vùng này luôn nằm dưới sự cai quản của Ptolemaios nhưng triều đại Seleukos luôn đòi trả lại. Chiến tranh hầu như không thay đổi đường biên giới của hai vương quốc mặc dù các thành phố như Damascus và các vùng đất ven biển của Tiểu Á luôn thay đổi chủ.
Con trai cả của ông là Seleukos đã cai trị như là phó vương ở phía đông từ năm 275 TCN cho tới tận năm 268/267 TCN. Antiokhos đã giết chết con mình vài năm sau đó khi anh ta cầm đầu một cuộc nổi loạn (?). Khoảng năm 262 TCN, Antiokhos đã cố gắng đánh bại thế lực đang mạnh lên là Pergamom bằng lực lượng quân đội của mình nhưng bị đánh cho tan tác tại gần Sardis và qua đời ngay sau đó. Người con trai thứ 2 là Antiokhos II Theos đã lên ngôi kế vị.
Liên kết ngoài
- Appianus' Syriaka
- Antiochus I Soter: fact sheet at Livius.org
- Babylonian Chronicles of the Hellenistic Period
- Antiochus I Soter entry in historical sourcebook by Mahlon H. Smith