Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyệt chủng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 11: Dòng 11:
Động vật trở nên tuyệt chủng bằng 3 cách:
Động vật trở nên tuyệt chủng bằng 3 cách:


===Tuyệt chủng giả tạo===
===Tuyệt chủng giả ===
Một số loài vật tiến hoá sang các loài khác và thực sự không tuyệt chủng hoàn toàn. Ví dụ qua dòng thời gian, nhiều loài ngựa và loài người dần thay đổi bằng cách biến thành các loài khác. Các loài cũ không đổi chỉ chết đi.
Một số loài vật tiến hoá sang các loài mới và thực sự không tuyệt chủng hoàn toàn. Ví dụ theo dòng thời gian, nhiều loài [[ngựa]][[loài người]] dần dần thay đổi bằng cách biến thành các loài khác. Các loài cũ không tồn tại trong thời kỳ tiếp theo.


=== Do môi trường sống ===
=== Do môi trường sống ===
Dòng 21: Dòng 21:
=== Do thiên địch ===
=== Do thiên địch ===
[[File:Thylacinus.jpg|thumb|300px|[[Chó sói Tasmania]] tại [[Washington, D.C.|Washington DC]], 1902.]]
[[File:Thylacinus.jpg|thumb|300px|[[Chó sói Tasmania]] tại [[Washington, D.C.|Washington DC]], 1902.]]
Sự mất cân bằng trong quan hệ thiên địch, đặc biệt là quan hệ chuỗi thức ăn, có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài kém cạnh tranh trong đó.
Sự mất cân bằng trong quan hệ thiên địch, đặc biệt là quan hệ chuỗi thức ăn, có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài kém cạnh tranh trong chuỗi đó.


Ví dụ rõ nhất là sự tuyệt chủng của ''[[chó sói Tasmania]]'', còn gọi là hổ Tasmania ở châu Úc. Chúng bị người châu Âu nhập cư tiêu diệt. Con sói Tasmania cuối cùng chết trong một vườn thú ở [[Tasmania]] vào năm 1936, mặc dù sau đó có nói đến sự phát hiện thêm một số cá thể chó sói hoang dã.<ref>World Conservation Monitoring Centre (1996). [http://www.iucnredlist.org/details/21866/0 ''Thylacinus cynocephalus'']. IUCN 2006. Mục từ trong CSDL bao gồm cả diễn giải tại sao loài này lại liệt kê là tuyệt chủng năm 1936.</ref> Vào nửa cuối Tk 20 thì không ai bắt gặp chúng.
Ví dụ rõ nhất là sự tuyệt chủng của ''[[chó sói Tasmania]]'', còn gọi là hổ Tasmania ở châu Úc. Chúng bị người châu Âu nhập cư tiêu diệt. Con [[chó sói Tasmania|sói Tasmania]] cuối cùng chết trong một vườn thú ở [[Tasmania]] vào năm 1936, mặc dù sau đó có nói đến sự phát hiện thêm một số cá thể sói hoang dã.<ref>World Conservation Monitoring Centre (1996). [http://www.iucnredlist.org/details/21866/0 ''Thylacinus cynocephalus'']. IUCN 2006. Mục từ trong CSDL bao gồm cả diễn giải tại sao loài này lại liệt kê là tuyệt chủng năm 1936.</ref> Vào nửa cuối thế kỷ 20 thì không ai bắt gặp chúng nữa.


Sự tuyệt chủng của [[chó sói Tasmania]] do con người gây ra, dẫn đến các giả thuyết về sự tuyệt chủng của các loài thú lớn khác do bị người tiền sử săn bắt quá mức:
Sự tuyệt chủng của [[chó sói Tasmania]] do con người gây ra, là tiền đề dẫn đến các giả thuyết về sự tuyệt chủng của các loài thú lớn khác do bị người tiền sử săn bắt quá mức:
* Sự tuyệt chủng của [[Voi ma mút|Voi mamút]] ở [[Bán cầu bắc]].<ref>Bravo, David. 2008. [http://journals.plos.org/plosbiology/article?id=10.1371/journal.pbio.0060079 Climate Change, Humans, and the Extinction of the Woolly Mammoth]. Retrieved 22/10/2015.</ref>
* Sự tuyệt chủng của [[Voi ma mút|Voi mamút]] ở [[Bán cầu bắc]].<ref>Bravo, David. 2008. [http://journals.plos.org/plosbiology/article?id=10.1371/journal.pbio.0060079 Climate Change, Humans, and the Extinction of the Woolly Mammoth]. Retrieved 22/10/2015.</ref>
* Sự tuyệt chủng của thú lớn ở châu Úc, khi người tiền sử đến đây hồi 40.000 năm trước.<ref>Flannery, Tim (2002), "The Future Eaters: An Ecological History of the Australasian Lands and People" (Grove Press).</ref>
* Sự tuyệt chủng của thú lớn ở [[châu Úc]], khi người tiền sử đến đây hồi 40.000 năm trước.<ref>Flannery, Tim (2002), "The Future Eaters: An Ecological History of the Australasian Lands and People" (Grove Press).</ref>


===Tuyệt chủng hàng loạt===
===Tuyệt chủng hàng loạt===

Phiên bản lúc 10:37, ngày 1 tháng 11 năm 2015

Tình trạng bảo tồn
Bufo periglenes, Golden Toad, đã được ghi nhận lần cuối vào ngày 15 tháng 5 năm 1989
Tuyệt chủng
Bị đe dọa
Nguy cơ thấp

Danh mục khác

Chủ đề liên quan

IUCN Red List category abbreviations (version 3.1, 2001)

Trong sinh họchệ sinh thái, tuyệt chủng là sự kết thúc tồn tại của một nhóm sinh vật theo đơn vị phân loại, thông thường là một loài.

Một loài hoặc phân loài bị coi là tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết. Thời điểm tuyệt chủng thường được coi là cái chết của cá thể cuối cùng của nhóm hay loài đó, mặc dù khả năng sinh sản và phục hồi có thể đã bị mất trước thời điểm đó. Bởi vì phạm vi tiềm năng của một loài có thể là rất lớn, nên việc xác định thời điểm tuyệt chủng là rất khó, và thường được thực hiện theo phương cách truy ngược về quá khứ. Khó khăn này dẫn đến hiện tượng như Lazarus taxon, một loài đã tuyệt chủng đột ngột "xuất hiện trở lại" (thường là trong các hóa thạch) sau một thời gian vắng mặt rõ ràng.

Trong hệ sinh thái hiện thời thì tuyệt chủng là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy định trong Sách đỏ IUCN.

Hầu hết động vật từng sống trên Trái Đất ngày nay đã bị tuyệt chủng. Chúng ta chỉ biết chúng qua mẫu hoá thạch xương hoặc vỏ của chúng. Nếu chúng vừa tuyệt chủng thì ta có thể biết qua các bức tranh cũ. Những loài tuyệt chủng phổ biến là voi ma mút[1], khủng long[2], hổ răng kiếm[3], bọ ba thùy[4]...

Động vật trở nên tuyệt chủng như thế nào?

Động vật trở nên tuyệt chủng bằng 3 cách:

Tuyệt chủng giả

Một số loài vật tiến hoá sang các loài mới và thực sự không tuyệt chủng hoàn toàn. Ví dụ theo dòng thời gian, nhiều loài ngựaloài người dần dần thay đổi bằng cách biến thành các loài khác. Các loài cũ không tồn tại trong thời kỳ tiếp theo.

Do môi trường sống

Cách thứ 2 là động vật tuyệt chủng là 1 loài đơn độc bị biến mất do môi trường sống thay đổi. Ví dụ nhiều loài có chế độ ăn quá đặc biệt có thể dễ tuyệt chủng hơn so với các loài ăn tạp. Ví dụ như gấu trúc chỉ ăn măng non thì dễ tuyệt chủng hơn chuột có thể ăn bất cứ thứ gì.

Cách sống đặc biệt cũng có thể gây nên sự tuyệt chủng. Voi mamút[1] và loài tê giác lông mịn sống trong môi trường thời tiết lạnh của thời kỳ Băng hà. Khi băng tan dần, khí hậu ấm hơn, và chúng chết dần.

Do thiên địch

Chó sói Tasmania tại Washington DC, 1902.

Sự mất cân bằng trong quan hệ thiên địch, đặc biệt là quan hệ chuỗi thức ăn, có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài kém cạnh tranh trong chuỗi đó.

Ví dụ rõ nhất là sự tuyệt chủng của chó sói Tasmania, còn gọi là hổ Tasmania ở châu Úc. Chúng bị người châu Âu nhập cư tiêu diệt. Con sói Tasmania cuối cùng chết trong một vườn thú ở Tasmania vào năm 1936, mặc dù sau đó có nói đến sự phát hiện thêm một số cá thể sói hoang dã.[5] Vào nửa cuối thế kỷ 20 thì không ai bắt gặp chúng nữa.

Sự tuyệt chủng của chó sói Tasmania do con người gây ra, là tiền đề dẫn đến các giả thuyết về sự tuyệt chủng của các loài thú lớn khác do bị người tiền sử săn bắt quá mức:

Tuyệt chủng hàng loạt

Con đường tuyệt chủng thứ ba là sự tuyệt chủng hàng loạt khi có hàng trăm loài tuyệt chủng ở khắp mọi nơi. Đã có sự tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ cách đây khoảng 65 triệu năm. Các nhà khoa học đang tìm nguyên nhân, nhưng vào hai giả thuyết chính là do mưa sao chổi và tuyệt chủng gần giống theo kiểu của khủng long[2].[8]

Tham khảo

  1. ^ a b Nogués-Bravo, D.; Rodríguez, J. S.; Hortal, J. N.; Batra, P.; Araújo, M. B. (2008). Barnosky, Anthony, ed. "Climate Change, Humans, and the Extinction of the Woolly Mammoth". PLoS Biology 6 (4), p. e79. PMC 2276529. PMID 18384234.
  2. ^ a b Kubo, T.; Benton, Michael J. (2007). "Evolution of hindlimb posture in archosaurs: limb stresses in extinct vertebrates". Palaeontology 50 (6): 1519–1529.
  3. ^ Cope, E. D. (December 1880). "On the Extinct Cats of America". The American Naturalist 14 (12): 833–858. JSTOR 2449549. Retrieved 01/11/2015.
  4. ^ Owens, R. M. (2003), "The stratigraphical distribution and extinctions of Permian trilobites.", in Lane, P. D., Siveter, D. J. & Fortey R. A., Trilobites and Their Relatives: Contributions from the Third International Conference, Oxford 2001, Special Papers in Palaeontology 70, Blackwell Publishing & Palaeontological Association, p. 377–397
  5. ^ World Conservation Monitoring Centre (1996). Thylacinus cynocephalus. IUCN 2006. Mục từ trong CSDL bao gồm cả diễn giải tại sao loài này lại liệt kê là tuyệt chủng năm 1936.
  6. ^ Bravo, David. 2008. Climate Change, Humans, and the Extinction of the Woolly Mammoth. Retrieved 22/10/2015.
  7. ^ Flannery, Tim (2002), "The Future Eaters: An Ecological History of the Australasian Lands and People" (Grove Press).
  8. ^ [1]

Xem thêm

Liên kết ngoài