Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chương Dzềnh Quay”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3: Dòng 3:
| tên= Chương Dzềnh Quay
| tên= Chương Dzềnh Quay
| ngày sinh= 18-12-1928
| ngày sinh= 18-12-1928
| nơi sinh= Móng Cái, Quảng Ninh, VN
| nơi sinh= Móng Cái, [[Quảng Ninh]], VN
| ngày mất=
| ngày mất=
| nơi mất=
| nơi mất=
Dòng 32: Dòng 32:


Thượng tuần tháng 6 năm 1973, ông được lệnh bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]] để một lần nữa trở lại Bộ tư lệnh Quân đoàn IV giữ chức Tham mưu trưởng Quân đoàn do Thiếu tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]] làm Tư lệnh. Ông ở chức vụ này cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975
Thượng tuần tháng 6 năm 1973, ông được lệnh bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng [[Lê Văn Hưng]] để một lần nữa trở lại Bộ tư lệnh Quân đoàn IV giữ chức Tham mưu trưởng Quân đoàn do Thiếu tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]] làm Tư lệnh. Ông ở chức vụ này cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975

==1975==
==1975==
Sau ngày 30 tháng 4, ông định cư cùng với gia đình tại Bagneux, Pháp.
Sau ngày 30 tháng 4, ông định cư cùng với gia đình tại Bagneux, Pháp.
==Gia đình==
==Gia đình==
*Phu nhân: Bà Liu Kin Chong (Ông bà có 2 người con: 1 trai, 1 gái)
*Phu nhân: Bà Liu Kin Chong. Ông bà có 2 người con, 1 trai, 1 gái.


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 00:08, ngày 25 tháng 11 năm 2015

Chương Dzềnh Quay
Sinh18-12-1928
Móng Cái, Quảng Ninh, VN
Thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Quân hàm Chuẩn tướng
Đơn vịSư đoàn 9 Bộ binh
Sư đoàn 21 Bộ binh
Quân đoàn IV VNCH
Chỉ huyQuân đội Quốc gia
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Công việc khácTỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng

Chương Dzềnh Quay (1928), nguyên là một tướng lĩnh bộ binh của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, mang quân hàm Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu sau khi trường Võ bị Liên quân từ Trung phần dời về nam cao nguyên Trung phần vào thời gian đầu của Quân đội Quốc gia mới thành Lập. Ra trường ông được điều chuyển về bộ binh. Ông đã bắt đầu từ chức Trung đội trưởng và tuần tự lên đến Tư lệnh sư đoàn. Song song với nhiệm vụ chỉ huy các đơn vị tác chiến, ông cũng được giữ các chức vụ tham mưu và hành chính quân sự (Tiểu khu), sau cùng là Tham mưu trưởng của cấp Quân đoàn.

Tiểu sử & Binh nghiệp

Ông sinh ngày 18 tháng 12 năm 1928 tại Móng Cái, Hải Ninh (nay là Tp Móng Cái thuộc Quảng Ninh) vùng đông bắc của Bắc phần Việt Nam trong một gia đình nguyên gốc là người Hoa khá giả. Thuở nhỏ ông học tiểu học tại Móng Cái. Khi học lên trên, ông được gia đình có điều kiện gửi về Hồng Gai, rồi Hải Phòng và ông đã tốt nghiệp trung học phổ thông tại Hải Phòng với văn bằng Tú tài.

Cuối tháng 6 năm 1951, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 48/300.470. Theo học khoá 5 Hoàng Diệu trường Võ bị Liên quân Đà Lạt (khai giảng ngày 1/7/1951, mãn khoá ngày 24/4/1952). Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, được phân bổ về đơn vị bộ binh với chức vụ Trung đội trưởng. Hơn 2 tháng sau ông được cử làm Đại đội trưởng Đại đội 5 của Tiểu đoàn 57 Việt Nam tân lập ngày ngày 1 tháng 7 năm 1952 tại Móng Cái. Đầu năm 1954, ông được thăng cấp Trung úy và lên chức Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 57.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Năm 1955: Sau khi chuyển qua phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm. Sau đó được cử theo học khóa Tiểu đoàn trưởng tại trường Đại học Quân sự Sài Gòn (tiền thân của trường Chỉ huy & Tham mưu).

Trung tuần tháng 11 năm 1956, ông được chỉ định làm Tiểu đoàn trưởng đầu tiên Tiểu đoàn 89 Việt Nam (thành lập ngày 16 tháng 11 năm 1956 tại Sông Mao). Qua giữa năm 1958, ông được cử đi du học khoá bộ binh cao cấp tại trường Lục quân Fort Benning, Georgia, Hoa Kỳ. Đầu năm 1959 về nước, ông làm Huấn luyện viên tại Trung tâm Huấn luyện của Sư đoàn 1 bộ binh tại Quân khu 1 ở miền Trung. Tháng 2 năm 1961, thuyên chuyển về miền đông Nam phần, ông được cử làm Trưởng phòng 3 trong Bộ tư lệnh Sư đoàn 5 bộ binh. Tháng 11 cùng năm, ông lên cấp Thiếu tá.

Giữa năm 1962, chuyển xuống miền tây Nam phần, ông được chỉ định làm Tham mưu trưởng Sư đoàn 9 bộ binh. Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm, ông chuyển ra đơn vị tác chiến làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 13 thuộc Sư đoàn 9.

Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc chỉnh lý nội bộ Chính quyền của tướng Nguyễn Khánh, ông được chuyển về Bộ tư lệnh Quân đoàn IV giữ chức Trung tâm trưởng Trung tâm hành quân trong Bộ tư lệnh Quân đoàn.

Tháng 4 năm 1965, ông được thăng cấp Trung tá chuyển ra Sư đoàn 21 bộ binh giữ chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn 33 là đơn vị trực thuộc của Sư đoàn. Qua đầu năm 1966, chuyển sang lĩnh vực hành chính quân sự, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Chương Thiện. Cuối năm này, ông được điều trở về quân đội sau khi bàn giao tỉnh Chương Thiện lại cho Thiếu tá Lê Minh Đảo để đi nhận chức Tham mưu trưởng Sư đoàn 21 bộ binh. Ngày 1 tháng 11 năm 1968, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Tháng 4 cùng năm, ông được chuyển về Bộ tư lệnh Quân đoàn IV giữ chức phụ tá hành quân cho Tư lệnh Quân đoàn là Thiếu tướng Nguyễn Viết Thanh. Qua tháng 7 năm 1969, ông được cử đi du học khoá Chỉ huy & Tham mưu cao cấp tại Trường Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Đầu năm 1970, sau khi về nước ông được cử làm Tư lệnh phó Sư đoàn 21 bộ binh.

Đầu năm 1971, một lần nữa ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng và Tiểu khu trưởng tỉnh Phong Dinh kiêm Thị trưởng Thị xã Cần Thơ thay thế Đại tá Lê Văn Hưng được cử đi làm Tư lệnh Sư đoàn 5 bộ binh. Ngày 1 tháng 11 năm 1972, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 bộ binh thay thế Chuẩn tướng Hồ Trung Hậu. Cùng ngày, ông được đặc cách tại mặt trận vinh thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.

Thượng tuần tháng 6 năm 1973, ông được lệnh bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng Lê Văn Hưng để một lần nữa trở lại Bộ tư lệnh Quân đoàn IV giữ chức Tham mưu trưởng Quân đoàn do Thiếu tướng Nguyễn Vĩnh Nghi làm Tư lệnh. Ông ở chức vụ này cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975

1975

Sau ngày 30 tháng 4, ông định cư cùng với gia đình tại Bagneux, Pháp.

Gia đình

  • Phu nhân: Bà Liu Kin Chong. Ông bà có 2 người con, 1 trai, 1 gái.

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hoà. Hương Quê. ISBN 978-0-9852-1820-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) [cần số trang]