Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sludge metal”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Hoangdat bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, General fixes using AWB
Dòng 22: Dòng 22:
}}
}}


'''Sludge metal''' (đôi khi được gọi ngắn là "'''sludge'''") là một thể loại âm nhạc kết hợp các yếu tố của [[doom metal]] và [[hardcore punk]],<ref name=Allmusic /> đôi khi cả [[Southern rock]].<ref name=AMG-Eyehategod>{{cite web |url={{Allmusic|class=artist|id=eyehategod-mn0000127103|pure_url=yes}} |title=Eyehategod |author=Huey, Steve |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> Sludge metal thường thô ráp và mãnh liệt, giọng thường hét hoặc gào, nhạc cụ bị biến âm và [[nhịp độ]] thay đổi đột ngột. Dù phong cách này được hoàn chỉnh bởi [[Melvins]] từ [[Washington (tiểu bang)|Washington]], nhiều nghệ sĩ tiên phong đầu tiên xuất phát từ [[New Orleans]].<ref name=Allmusic>{{cite web |url={{Allmusic|class=style|id=doom-metal-ma0000004496|pure_url=yes}} |title=AllMusic: Doom Metal |work=[[AllMusic]] |accessdate=2012-11-19}}</ref>
'''Sludge metal''' (đôi khi được gọi ngắn là "'''sludge'''") là một thể loại âm nhạc kết hợp các yếu tố của [[doom metal]] và [[hardcore punk]],<ref name=Allmusic /> đôi khi cả [[Southern rock]].<ref name=AMG-Eyehategod>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=artist|id=eyehategod-mn0000127103|pure_url=yes}} |title=Eyehategod |author=Huey, Steve |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> Sludge metal thường thô ráp và mãnh liệt, giọng thường hét hoặc gào, nhạc cụ bị biến âm và [[nhịp độ]] thay đổi đột ngột. Dù phong cách này được hoàn chỉnh bởi [[Melvins]] từ [[Washington (tiểu bang)|Washington]], nhiều nghệ sĩ tiên phong đầu tiên xuất phát từ [[New Orleans]].<ref name=Allmusic>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=style|id=doom-metal-ma0000004496|pure_url=yes}} |title=AllMusic: Doom Metal |work=[[AllMusic]] |accessdate=2012-11-19}}</ref>


==Đặc điểm==
==Đặc điểm==
Sludge metal thường kết hợp [[nhịp độ]] chậm, bầu không khí đen tối, bi quan của doom metal với sự mạnh mẽ, giọng kiểu hét và đôi khi cả nhịp độ nhanh của hardcore punk.<ref name=AMG-Eyehategod/> ''[[The New York Times]]'' viết, "Thuật ngữ tốc ký cho loại nhạc xuất phát từ [[Black Sabbath]] thời kỳ đầu và [[Black Flag]] thời kỳ sau là ''sludge'', vì nó thật chậm và dày đặc."<ref>[http://www.nytimes.com/2007/10/05/arts/music/05wpop.html?pagewanted=2&sq=Melvins%20sludge&st=cse&scp=1 "Pop/Jazz Listings, page 2"]. ''The New York Times''. 2007-10-05. Retrieved 2008-07-12.</ref> Nhiều nhóm sludge sáng tác những bài nhạc chậm với những đoạn hardcore ngắn<ref name=AMG-IntheNameofSuffering>{{cite web |url={{Allmusic|class=album|id=in-the-name-of-suffering-mw0000103444|pure_url=yes}} |title=Eyehategod - ''In the Name of Suffering'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> (ví dụ như "Depress" và "My Name Is God" [[Eyehategod]]). [[Mike Williams]], thành viên Eyehategod, cho rằng "tên sludge có lẽ là do sự chậm chạp, dơ dáy, bẫn thỉu và cảm giác chung mà âm nhạc truyền tải".<ref name=t43>"Sludge Special", p. 43.</ref> Tuy nhiên, nhiều ban nhạc cũng đặt nặng về tốc độ. Các nhạc cụ dây ([[guitar điện]] và [[guitar bass]]) được chỉnh downtune, [[biến âm]] và thường được chơi với một lượng lớn [[hồi âm (âm nhạc)|hồi âm]]<ref name=AMG-IntheNameofSuffering/><ref name=AMG-Dopesick>{{cite web |url={{Allmusic|class=album|id=dopesick-mw0000187490|pure_url=yes}} |title=Eyehategod - ''Dopesick'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> để tạo nên âm thanh dày và thô. Thêm vào đó, thường thiếu vắng guitar solo. Trống thường được đánh theo kiểu doom metal bình thường. Tay trống có thể dùng [[D-beat]] hoặc double-kick trong các đoạn nhanh. Giọng thường hét hoặc gào,<ref name=AMG-IntheNameofSuffering/><ref name=AMG-Dopesick/><ref name=AMG-TakeasNeededforPain>{{cite web |url={{Allmusic|class=album|id=take-as-needed-for-pain-mw0000646996|pure_url=yes}} |title=Eyehategod - ''Take as Needed for Pain'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref><ref name=AMG-SewnMouthSecrets>{{cite web |url={{Allmusic|class=album|id=sewn-mouth-secrets-mw0000045525|pure_url=yes}} |title=Soilent Green - ''Sewn Mouth Secrets'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2010-05-24}}</ref> và lời thường có bản chất bi quan.<ref name=AMG-Crowbar-Crowbar>{{cite web |url={{Allmusic|class=album|id=crowbar-mw0000102768|pure_url=yes}} |title=Crowbar - ''Crowbar'' |author=Jeffries, Vincent |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> Đau khổ, lạm dụng ma túy,<ref name=AMG-ToaFrown>{{cite web |url={{Allmusic|class=album|id=to-a-frown-mw0000101601|pure_url=yes}} |title=Buzzov-en - ''To a Frown'' |author=Kennedy, Patrick |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12 |authorlink=Patrick Kennedy (American musician and writer)}}</ref><ref name=AMG-Sore>{{cite web |url={{Allmusic|class=album|id=sore-mw0000118919|pure_url=yes}} |title=Buzzov-en - ''Sore'' |author=Kennedy, Patrick |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12 |authorlink=Patrick Kennedy (American musician and writer)}}</ref><ref name=AMG-WhentheKiteStringPops>{{cite web |url={{Allmusic|class=album|id=when-the-kite-string-pops-mw0000118150|pure_url=yes}} |title=Acid Bath - ''When the Kite String Pops'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> chính trị và giận dữ là những chủ đề thường thấy.
Sludge metal thường kết hợp [[nhịp độ]] chậm, bầu không khí đen tối, bi quan của doom metal với sự mạnh mẽ, giọng kiểu hét và đôi khi cả nhịp độ nhanh của hardcore punk.<ref name=AMG-Eyehategod/> ''[[The New York Times]]'' viết, "Thuật ngữ tốc ký cho loại nhạc xuất phát từ [[Black Sabbath]] thời kỳ đầu và [[Black Flag]] thời kỳ sau là ''sludge'', vì nó thật chậm và dày đặc."<ref>[http://www.nytimes.com/2007/10/05/arts/music/05wpop.html?pagewanted=2&sq=Melvins%20sludge&st=cse&scp=1 "Pop/Jazz Listings, page 2"]. ''The New York Times''. 2007-10-05. Retrieved 2008-07-12.</ref> Nhiều nhóm sludge sáng tác những bài nhạc chậm với những đoạn hardcore ngắn<ref name=AMG-IntheNameofSuffering>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=album|id=in-the-name-of-suffering-mw0000103444|pure_url=yes}} |title=Eyehategod - ''In the Name of Suffering'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> (ví dụ như "Depress" và "My Name Is God" [[Eyehategod]]). [[Mike Williams]], thành viên Eyehategod, cho rằng "tên sludge có lẽ là do sự chậm chạp, dơ dáy, bẫn thỉu và cảm giác chung mà âm nhạc truyền tải".<ref name=t43>"Sludge Special", p. 43.</ref> Tuy nhiên, nhiều ban nhạc cũng đặt nặng về tốc độ. Các nhạc cụ dây ([[guitar điện]] và [[guitar bass]]) được chỉnh downtune, [[biến âm]] và thường được chơi với một lượng lớn [[hồi âm (âm nhạc)|hồi âm]]<ref name=AMG-IntheNameofSuffering/><ref name=AMG-Dopesick>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=album|id=dopesick-mw0000187490|pure_url=yes}} |title=Eyehategod - ''Dopesick'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> để tạo nên âm thanh dày và thô. Thêm vào đó, thường thiếu vắng guitar solo. Trống thường được đánh theo kiểu doom metal bình thường. Tay trống có thể dùng [[D-beat]] hoặc double-kick trong các đoạn nhanh. Giọng thường hét hoặc gào,<ref name=AMG-IntheNameofSuffering/><ref name=AMG-Dopesick/><ref name=AMG-TakeasNeededforPain>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=album|id=take-as-needed-for-pain-mw0000646996|pure_url=yes}} |title=Eyehategod - ''Take as Needed for Pain'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref><ref name=AMG-SewnMouthSecrets>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=album|id=sewn-mouth-secrets-mw0000045525|pure_url=yes}} |title=Soilent Green - ''Sewn Mouth Secrets'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2010-05-24}}</ref> và lời thường có bản chất bi quan.<ref name=AMG-Crowbar-Crowbar>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=album|id=crowbar-mw0000102768|pure_url=yes}} |title=Crowbar - ''Crowbar'' |author=Jeffries, Vincent |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> Đau khổ, lạm dụng ma túy,<ref name=AMG-ToaFrown>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=album|id=to-a-frown-mw0000101601|pure_url=yes}} |title=Buzzov-en - ''To a Frown'' |author=Kennedy, Patrick |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12 |authorlink=Patrick Kennedy (American musician and writer)}}</ref><ref name=AMG-Sore>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=album|id=sore-mw0000118919|pure_url=yes}} |title=Buzzov-en - ''Sore'' |author=Kennedy, Patrick |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12 |authorlink=Patrick Kennedy (American musician and writer)}}</ref><ref name=AMG-WhentheKiteStringPops>{{chú thích web |url={{Allmusic|class=album|id=when-the-kite-string-pops-mw0000118150|pure_url=yes}} |title=Acid Bath - ''When the Kite String Pops'' |author=York, William |work=[[AllMusic]] |accessdate=2008-09-12}}</ref> chính trị và giận dữ là những chủ đề thường thấy.
==Tham khảo==
==Tham khảo==
;Chú thích
;Chú thích
{{Reflist|2}}
{{tham khảo|2}}


;Nguồn
;Nguồn

Phiên bản lúc 01:18, ngày 7 tháng 12 năm 2015

Sludge metal (đôi khi được gọi ngắn là "sludge") là một thể loại âm nhạc kết hợp các yếu tố của doom metalhardcore punk,[1] đôi khi cả Southern rock.[2] Sludge metal thường thô ráp và mãnh liệt, giọng thường hét hoặc gào, nhạc cụ bị biến âm và nhịp độ thay đổi đột ngột. Dù phong cách này được hoàn chỉnh bởi Melvins từ Washington, nhiều nghệ sĩ tiên phong đầu tiên xuất phát từ New Orleans.[1]

Đặc điểm

Sludge metal thường kết hợp nhịp độ chậm, bầu không khí đen tối, bi quan của doom metal với sự mạnh mẽ, giọng kiểu hét và đôi khi cả nhịp độ nhanh của hardcore punk.[2] The New York Times viết, "Thuật ngữ tốc ký cho loại nhạc xuất phát từ Black Sabbath thời kỳ đầu và Black Flag thời kỳ sau là sludge, vì nó thật chậm và dày đặc."[3] Nhiều nhóm sludge sáng tác những bài nhạc chậm với những đoạn hardcore ngắn[4] (ví dụ như "Depress" và "My Name Is God" Eyehategod). Mike Williams, thành viên Eyehategod, cho rằng "tên sludge có lẽ là do sự chậm chạp, dơ dáy, bẫn thỉu và cảm giác chung mà âm nhạc truyền tải".[5] Tuy nhiên, nhiều ban nhạc cũng đặt nặng về tốc độ. Các nhạc cụ dây (guitar điệnguitar bass) được chỉnh downtune, biến âm và thường được chơi với một lượng lớn hồi âm[4][6] để tạo nên âm thanh dày và thô. Thêm vào đó, thường thiếu vắng guitar solo. Trống thường được đánh theo kiểu doom metal bình thường. Tay trống có thể dùng D-beat hoặc double-kick trong các đoạn nhanh. Giọng thường hét hoặc gào,[4][6][7][8] và lời thường có bản chất bi quan.[9] Đau khổ, lạm dụng ma túy,[10][11][12] chính trị và giận dữ là những chủ đề thường thấy.

Tham khảo

Chú thích
  1. ^ a b “AllMusic: Doom Metal”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ a b Huey, Steve. “Eyehategod”. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  3. ^ "Pop/Jazz Listings, page 2". The New York Times. 2007-10-05. Retrieved 2008-07-12.
  4. ^ a b c York, William. “Eyehategod - In the Name of Suffering. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ "Sludge Special", p. 43.
  6. ^ a b York, William. “Eyehategod - Dopesick. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  7. ^ York, William. “Eyehategod - Take as Needed for Pain. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  8. ^ York, William. “Soilent Green - Sewn Mouth Secrets. AllMusic. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2010.
  9. ^ Jeffries, Vincent. “Crowbar - Crowbar. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  10. ^ Kennedy, Patrick. “Buzzov-en - To a Frown. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  11. ^ Kennedy, Patrick. “Buzzov-en - Sore. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  12. ^ York, William. “Acid Bath - When the Kite String Pops. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
Nguồn