Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bọ ba thùy”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29: Dòng 29:
}}
}}


'''Bọ ba thùy''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]:'''Trilobita'''; phát âm: {{IPAc-en|ˈ|t|r|aɪ|l|ɵ|b|aɪ|t}} and{{IPAc-en|ˈ|t|r|ɪ|l|ɵ|b|aɪ|t}}) là một nhóm lớp hóa thạch nổi tiếng của các động vật chân khớp tuyệt chủng. Xuất hiện đầu tiên của bọ ba thùy trong các dấu vết hóa thạch móng của giai đoạn [[Thống Terreneuve|Cambri sớm]], và chúng bị biến mất trong suốt [[đại Cổ sinh|đại Cổ Sinh]] trước khi bắt đầu đi đến tuyệt chủng trong suốt [[kỷ Devon]], tất cả các bộ bọ ba thùy đều đã tuyệt chủng, trừ [[Proetida]]. Bọ ba thùy biến mất sau cùng trong [[sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias|sự kiện tuyệt chủng]] lớn vào cuối [[kỷ Permi]] cách đây khoảng 251 triệu năm. Bọ ba thùy là những loài chiếm lĩnh các đại dương hơn 270 triệu năm.<ref>[http://firstlifeseries.com/learn-more/ Learn more about First Life] David Attenborough's First Life</ref>
'''Bọ ba thùy''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]:'''Trilobita'''; phát âm: {{IPAc-en|ˈ|t|r|aɪ|l|ɵ|b|aɪ|t}} hoặc {{IPAc-en|ˈ|t|r|ɪ|l|ɵ|b|aɪ|t}}) là một nhóm/lớp hóa thạch nổi tiếng của các động vật chân khớp tuyệt chủng. Xuất hiện đầu tiên của bọ ba thùy trong các dấu vết hóa thạch móng của giai đoạn [[Atdabanian]], [[Thống Terreneuve|Cambri sớm]], và chúng bị biến mất trong suốt [[đại Cổ sinh|đại Cổ Sinh]] trước khi bắt đầu đi đến tuyệt chủng trong suốt [[kỷ Devon]], tất cả các bộ bọ ba thùy đều đã tuyệt chủng, trừ [[Proetida]]. Bọ ba thùy biến mất sau cùng trong [[sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias|sự kiện tuyệt chủng]] lớn vào cuối [[kỷ Permi]] cách đây khoảng 250 triệu năm. Bọ ba thùy là những loài chiếm lĩnh các đại dương hơn 270 triệu năm.<ref>[http://firstlifeseries.com/learn-more/ Learn more about First Life] David Attenborough's First Life</ref>


Khi bọ ba thùy xuất hiện đầu tiên trong các mẫu hóa thạch chúng đã thể hiện tính đa dạng sinh học và sự phân tán địa lý cao. Do đặc điểm đó, có khoảng 17.000 loài đã được biết đến sống vào [[đại Cổ sinh|đại Cổ Sinh]]. Công tác nghiên cứu các hóa thạch này có nhiều đóng góp quan trọng về [[sinh địa tầng]], [[cổ sinh vật học|cổ sinh học]], [[tiến hóa|tiến hóa sinh học]] và [[kiến tạo mảng]]. Trilobita thường được xếp vào phân ngành Schizoramia, ngành [[Động vật Chân khớp|Arthropoda]] trong liên lớp Arachnomorpha (tương đương với Arachnata),<ref name=cotton04>{{chú thích|last1=Cotton|first1=T. J.|first2=S. J.|last2=Braddy|year=2004|title=The phylogeny of arachnomorph arthropods and the origins of the Chelicerata|journal=[[Transactions of the Royal Society of Edinburgh]]: Earth Sciences|volume=94|pages=169–193|doi=10.1017/S0263593303000105}}</ref> mặc dù một số phương pháp phân loại thay thế cũng được tìm thấy trong các tài liệu khác.
Khi bọ ba thùy xuất hiện đầu tiên trong các mẫu hóa thạch chúng đã thể hiện tính đa dạng sinh học và sự phân tán địa lý cao. Do đặc điểm đó, có khoảng 17.000 loài đã được biết đến sống vào [[đại Cổ sinh|đại Cổ Sinh]]. Công tác nghiên cứu các hóa thạch này có nhiều đóng góp quan trọng về [[sinh địa tầng]], [[cổ sinh vật học|cổ sinh học]], [[tiến hóa|tiến hóa sinh học]] và [[kiến tạo mảng]]. Trilobita thường được xếp vào phân ngành Schizoramia, ngành [[Động vật Chân khớp|Arthropoda]] trong liên lớp Arachnomorpha (tương đương với Arachnata),<ref name=cotton04>{{chú thích|last1=Cotton|first1=T. J.|first2=S. J.|last2=Braddy|year=2004|title=The phylogeny of arachnomorph arthropods and the origins of the Chelicerata|journal=[[Transactions of the Royal Society of Edinburgh]]: Earth Sciences|volume=94|pages=169–193|doi=10.1017/S0263593303000105}}</ref> mặc dù một số phương pháp phân loại thay thế cũng được tìm thấy trong các tài liệu khác.
Dòng 39: Dòng 39:
# Bộ [[Agnostida]]
# Bộ [[Agnostida]]
## Phân bộ [[Agnostina]]
## Phân bộ [[Agnostina]]
### Liên họ agnostion
### Liên họ [[Agnostoidea]]
### Liên họ [[Condylopygoidea]]
### Liên họ [[Condylopygoidea]]
### Liên họ Incertae sedis
### Liên họ Incertae sedis

Phiên bản lúc 09:54, ngày 18 tháng 12 năm 2015

Bọ ba thùy
Thời điểm hóa thạch: 527–251 triệu năm trước đây AtdabanPermi muộn
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota
Nhánh Unikonta
(không phân hạng)Opisthokonta
Nhánh Holozoa
Nhánh Filozoa
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
Liên ngành (superphylum)Ecdysozoa
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Trilobitomorpha
Lớp (class)Trilobita
Walch, 1771[1]
Các bộ

Bọ ba thùy (danh pháp khoa học:Trilobita; phát âm: /ˈtrl[invalid input: 'ɵ']bt/ hoặc /ˈtrɪl[invalid input: 'ɵ']bt/) là một nhóm/lớp hóa thạch nổi tiếng của các động vật chân khớp tuyệt chủng. Xuất hiện đầu tiên của bọ ba thùy trong các dấu vết hóa thạch móng của giai đoạn Atdabanian, Cambri sớm, và chúng bị biến mất trong suốt đại Cổ Sinh trước khi bắt đầu đi đến tuyệt chủng trong suốt kỷ Devon, tất cả các bộ bọ ba thùy đều đã tuyệt chủng, trừ Proetida. Bọ ba thùy biến mất sau cùng trong sự kiện tuyệt chủng lớn vào cuối kỷ Permi cách đây khoảng 250 triệu năm. Bọ ba thùy là những loài chiếm lĩnh các đại dương hơn 270 triệu năm.[2]

Khi bọ ba thùy xuất hiện đầu tiên trong các mẫu hóa thạch chúng đã thể hiện tính đa dạng sinh học và sự phân tán địa lý cao. Do đặc điểm đó, có khoảng 17.000 loài đã được biết đến sống vào đại Cổ Sinh. Công tác nghiên cứu các hóa thạch này có nhiều đóng góp quan trọng về sinh địa tầng, cổ sinh học, tiến hóa sinh họckiến tạo mảng. Trilobita thường được xếp vào phân ngành Schizoramia, ngành Arthropoda trong liên lớp Arachnomorpha (tương đương với Arachnata),[3] mặc dù một số phương pháp phân loại thay thế cũng được tìm thấy trong các tài liệu khác.

Trilobita có một số kiểu sống; một vài nhóm sống bám đáy để săn mồi, ăn xác chết, ăn bằng cách lọc thức ăn trong nước và một vài loài sống trong tầng mặt để ăn sinh vật phiêu sinh. Hầu hết các kiểu sống giống với các loài chân khớp hiện đại sống trong môi trường biển được thấy có ở Trilobita, và ngoại lệ có thể là kiểu sống ký sinh (vẫn còn tranh cãi về mặt khoa học).[4] Một số loài Trilobita (đặc biệt là họ Olenidae) thậm chí có quan hệ cộng sinh với các vi khuẩn ăn lưu huỳnh, để tìm kiếm nguồn thức ăn từ chúng.[5]

Phân loài

Bọ ba thùy Trilobita
  1. Bộ Agnostida
    1. Phân bộ Agnostina
      1. Liên họ Agnostoidea
      2. Liên họ Condylopygoidea
      3. Liên họ Incertae sedis
    2. Phân bộ Eodiscina
      1. Liên họ Eodiscoidea
  2. Bộ Asaphida
      1. Liên họ Anomocaroidea
      2. Liên họ Asaphoidea
      3. Liên họ Cyclopygoidea
      4. Liên họ Dikelocephaloidea
      5. Liên họ Remopleuridioidea
      6. Liên họ Trinucleoidea
      7. Liên họ Incertae sedis
  3. Bộ Corynexochida
    1. Phân bộ Corynexochina
      1. Liên họ Corynexochoidea
    2. Phân bộ Illaenina
      1. Liên họ Illaenoidea
    3. Phân bộ Leiostegiina
      1. Liên họ Leiostegioidea
  4. Bộ Harpetida
    1. Phân bộ Harpetina
      1. Liên họ Harpetioidea
  5. Bộ Lichida
  6. Bộ Phacopida
  7. Bộ Proetida
  8. Bộ Ptychopariida
  9. Bộ Redlichiida
  10. Incertae sedis

Tham khảo

  1. ^ Robert Kihm; James St. John (2007), Donald G. Mikulic, Ed Landing and Joanne Kluessendorf (biên tập), “Fabulous fossils – 300 years of worldwide research on trilobites” (PDF), New York State Museum Bulletin, University of the State of New York, 507: 115–140. |chapter= bị bỏ qua (trợ giúp)
  2. ^ Learn more about First Life David Attenborough's First Life
  3. ^ Cotton, T. J.; Braddy, S. J. (2004), “The phylogeny of arachnomorph arthropods and the origins of the Chelicerata”, Transactions of the Royal Society of Edinburgh: Earth Sciences, 94: 169–193, doi:10.1017/S0263593303000105
  4. ^ Fortey, Richard (2004), “The Lifestyles of the Trilobites” (PDF), American Scientist, 92: 446–453
  5. ^ Fortey, Richard (2000), “Olenid trilobites: the oldest known chemoautotrophic symbionts?”, Proceedings of the National Academy of Sciences, 97 (12): 6574–6548, doi:10.1073/pnas.97.12.6574, PMC 18664, PMID 10841557 Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)

Liên kết ngoài