Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bản dạng giới”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: clean up
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Nhận thực giới tính''' (tiếng Anh: gender identity), còn gọi là '''bản dạng giới''', '''nhân dạng giới tính''', là giới tính tự xác định của một người. Nhận thực giới tính không nhất thiết dựa trên [[giới tính sinh học]] hoặc giới tính được người khác cảm nhận và cũng không phải là thiên hướng tình dục. Nhận thực giới tính có thể là: [[nam]], [[phụ nữ|nữ]], [[Người chuyển giới|giới tính thứ ba]], không phải nam không phải nữ.<ref>"Neither" here is assumed as meaning either an undescribed form of an alternate gender spectrum (unrelated to the male-female one) or completely lacking a gender (not to be confused with asexuality). A fairly common condition is being accepting of belonging to the traditional male-female spectrum yet are always skeptical or reject what they or others identify them as, and thus are in a constant state of flux. However, if meant in the broader sense, it can mean they are somehow above or beyond any meaningful sociological or cultural classification and outside the realm of science.</ref><ref>Vassi, M. (2005). Beyond bisexuality. ''Journal of Bisexuality'' '''5'''(2): 283-290.</ref><ref>Martin, M. Kay & Voorhies, B. (1975). ''Supernumerary Sexes: Chapter 4 of Female of the Species''. (Columbia University Press, New York): 23.</ref>
'''Nhận thực giới tính''' (tiếng Anh: gender identity), còn gọi là '''bản dạng giới''', '''nhân dạng giới tính''', là giới tính tự xác định của một người. Nhận thực giới tính không nhất thiết dựa trên [[giới tính sinh học]] hoặc giới tính được người khác cảm nhận và cũng không phải là thiên hướng tình dục. Nhận thực giới tính có thể là: [[nam]], [[phụ nữ|nữ]], người chuyển giới, không phải nam không phải nữ.<ref>"Neither" here is assumed as meaning either an undescribed form of an alternate gender spectrum (unrelated to the male-female one) or completely lacking a gender (not to be confused with asexuality). A fairly common condition is being accepting of belonging to the traditional male-female spectrum yet are always skeptical or reject what they or others identify them as, and thus are in a constant state of flux. However, if meant in the broader sense, it can mean they are somehow above or beyond any meaningful sociological or cultural classification and outside the realm of science.</ref><ref>Vassi, M. (2005). Beyond bisexuality. ''Journal of Bisexuality'' '''5'''(2): 283-290.</ref><ref>Martin, M. Kay & Voorhies, B. (1975). ''Supernumerary Sexes: Chapter 4 of Female of the Species''. (Columbia University Press, New York): 23.</ref>


Khái niệm Bản dạng giới và khái niệm [[thiên hướng tình dục]] là khác nhau. Chẳng hạn, khi một người có giới tính khi sinh ra là nam, tự xác định giới tính (bản dạng giới) của mình là nữ và người này có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với người nam thì người đó không thuộc thiên hướng tình dục [[đồng tính luyến ái]] (đây là "Người chuyển giới" có xu hướng tình dục [[dị tính luyến ái]]). Ngược lại, một người đồng tính luyến ái nam thì người đó vẫn có sự xác định và biểu hiện giới tính của mình là nam (trùng với giới tính lúc sinh ra của họ), không phải sự xác định giới tính bên trong người đó là nữ, nhưng người này vẫn có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với người nam một cách lâu dài.
Khái niệm Bản dạng giới và khái niệm [[thiên hướng tình dục]] là khác nhau. Chẳng hạn, khi một người có giới tính khi sinh ra là nam, tự xác định giới tính (bản dạng giới) của mình là nữ và người này có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với người nam thì người đó không thuộc thiên hướng tình dục [[đồng tính luyến ái]] (đây là "Người chuyển giới" có xu hướng tình dục [[dị tính luyến ái]]). Ngược lại, một người đồng tính luyến ái nam thì người đó vẫn có sự xác định và biểu hiện giới tính của mình là nam (trùng với giới tính lúc sinh ra của họ), không phải sự xác định giới tính bên trong người đó là nữ, nhưng người này vẫn có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với người nam một cách lâu dài.

Phiên bản lúc 16:39, ngày 25 tháng 12 năm 2015

Nhận thực giới tính (tiếng Anh: gender identity), còn gọi là bản dạng giới, nhân dạng giới tính, là giới tính tự xác định của một người. Nhận thực giới tính không nhất thiết dựa trên giới tính sinh học hoặc giới tính được người khác cảm nhận và cũng không phải là thiên hướng tình dục. Nhận thực giới tính có thể là: nam, nữ, người chuyển giới, không phải nam không phải nữ.[1][2][3]

Khái niệm Bản dạng giới và khái niệm thiên hướng tình dục là khác nhau. Chẳng hạn, khi một người có giới tính khi sinh ra là nam, tự xác định giới tính (bản dạng giới) của mình là nữ và người này có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với người nam thì người đó không thuộc thiên hướng tình dục đồng tính luyến ái (đây là "Người chuyển giới" có xu hướng tình dục dị tính luyến ái). Ngược lại, một người đồng tính luyến ái nam thì người đó vẫn có sự xác định và biểu hiện giới tính của mình là nam (trùng với giới tính lúc sinh ra của họ), không phải sự xác định giới tính bên trong người đó là nữ, nhưng người này vẫn có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với người nam một cách lâu dài.

Khái niệm nhận thực giới tính cũng khác với khái niệm thể hiện giới tính. Không phải tất cả những người có sự xác định giới khác với giới tính lúc sinh ra thì đều thể hiện giới tính đó ra bên ngoài bởi lý do xã hội hay những quy tắc xung quanh.

Chú thích

  1. ^ "Neither" here is assumed as meaning either an undescribed form of an alternate gender spectrum (unrelated to the male-female one) or completely lacking a gender (not to be confused with asexuality). A fairly common condition is being accepting of belonging to the traditional male-female spectrum yet are always skeptical or reject what they or others identify them as, and thus are in a constant state of flux. However, if meant in the broader sense, it can mean they are somehow above or beyond any meaningful sociological or cultural classification and outside the realm of science.
  2. ^ Vassi, M. (2005). Beyond bisexuality. Journal of Bisexuality 5(2): 283-290.
  3. ^ Martin, M. Kay & Voorhies, B. (1975). Supernumerary Sexes: Chapter 4 of Female of the Species. (Columbia University Press, New York): 23.

Tham khảo