Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Hảo (diễn viên)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:26.7690000
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10: Dòng 10:
| pojchinesename =
| pojchinesename =
| birth_name = Trần Hảo
| birth_name = Trần Hảo
| education = Học viện Hý Kịch Trung ương
| ancestry =
| origin = [[Thanh Đảo]], [[Sơn Đông]]
| home_town = [[Thanh Đảo]], [[Sơn Đông]]
| birthdate = {{birth date and age|mf=yes|1979|12|9}}
| birth_date = {{birth date and age|mf=yes|1979|12|9}}
| birthplace = [[Thanh Đảo]], [[Sơn Đông]], [[Trung Quốc]]
| birth_place = [[Thanh Đảo]], [[Sơn Đông]], [[Trung Quốc]]
| deathdate =
| deathdate =
| deathplace =
| deathplace =
Dòng 22: Dòng 22:
| yearsactive = 1992 - nay
| yearsactive = 1992 - nay
| spouse = Lưu Hải Phong (2010-nay)
| spouse = Lưu Hải Phong (2010-nay)
| partner =
| partner = [[Hồ Quân]]
| children =
| children = 2 con gái
| parents =
| parents =
| influences =
| influences =

Phiên bản lúc 14:49, ngày 30 tháng 12 năm 2015

Trần Hảo
Trần Hảo tại Liên hoan phim Quốc tế Thượng Hải năm 2007
SinhTrần Hảo
9 tháng 12, 1979 (44 tuổi)
Thanh Đảo, Sơn Đông, Trung Quốc
Học vịHọc viện Hý Kịch Trung ương
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ, người mẫu, MC
Năm hoạt động1992 - nay
Quê quánThanh Đảo, Sơn Đông
Phối ngẫuLưu Hải Phong (2010-nay)
Bạn đờiHồ Quân
Con cái2 con gái
Trang webOfficial

Trần Hảo (sinh ngày 9 tháng 12 năm 1979) là một nữ diễn viên, ca sĩ và người mẫu Trung Quốc, với vai diễn tiêu biểu A Tử trong phim Tân Thiên Long Bát Bộ 2003.

Tiểu sử

Trần Hảo đã bắt đầu làm MC tại Thanh Đảo từ năm lớp 5 và cô cũng chọn đó chính là sự nghiệp mà mình theo đuổi. Khi Trần Hảo học phổ thông, đạo diễn Huỳnh Kiến Tân đến Thanh Đảo muốn tìm một cô gái đóng vai con gái nhân vật nam chính trong tác phẩm mới của ông và Trần Hảo chính là cô gái đó. Tuy chỉ có vài cảnh quay ngắn ngủi nhưng thực sự việc đóng phim là một công việc hoàn toàn mới và đã gây hứng thú với cô.

Năm 1997, Trần Hảo theo học khoa diễn xuất Học viện ký kịch TW và bắt đầu sự nghiệp điện ảnh từ đó.

Sự nghiệp

Sự nghiệp Trần Hảo khởi sắc từ năm 1999, qua vai nữ chính trong phim điện ảnh "Ngọn Núi Nào, Con Người Nào, Con Chó Nào" của đạo diễn Hoắc Kiến Khởi, và được đề cử giải nữ diễn viên xuất sắc nhất trong Liên hoan phim Kim Kê.

Năm 2000, Trần Hảo sang Hồng Kông tham gia chủ trì chương trình "Cửu Châu Nhậm Tiêu Diêu" của đài truyền hình Phượng Hoàng và nhận lời đóng vai Khổ Khương trong phim "Lă Bất Vi Anh Hùng Thời Loạn". Sau đó là vai diễn Vạn Linh trong "Hồng phấn nữ lang", một vai diễn xinh đẹp, quyến rũ được nhiều người ái mộ, cũng từ vai diễn mà Trần Hảo có được biệt danh "Vạn người mê". Tiếp đến là vai Nhạc Tư Doanh trong phim "Lý Vệ Làm Quan", Trương Tố Hinh trong "Trạch Môn Nghịch Tử".

Cuối năm 2003, Trần Hảo nhận lời tham gia phim "Tân Thiên Long Bát Bộ". Lần này cô gặp phải một thử thách không nhỏ khi đảm nhận vai "A Tử" trước đây đã được diễn viên Lưu Ngọc Thúy thể hiện rất thành công. Để hoàn thành tốt vai này, Trần Hảo đã bỏ ra nhiều thời gian nghiên cứu kịch bản, tính cách nhân vật. Trần Hảo cho biết thêm trước phim TLBB, cô đã từng hợp tác với đạo diễn Chu Hiểu Văn. Diễn xuất của cô đã để lại ấn tượng sâu sắc cho đạo diễn Chu, do đó đạo diễn Chu có ý định tiến cử cô vào vai A Châu. Thế nhưng Trần Hảo lại đề nghị đạo diễn Chu cho cô thử sức với vai A Tử.

Cô nói: "Nhân vật A Tử là một thử thách lớn trong sự nghiệp diễn xuất hiện nay của tôi. Tôi sẽ phải diễn xuất nội tâm một cô gái có nhiều điều bí mật về thân thế, tính khí thất thường, yêu cuồng si. Ban đầu khi đọc kịch bản tôi thấy khó nắm bắt được tâm lý nhân vật nhưng lúc vào vai thì lại có cảm giác đó là cuộc sống của mình và cứ như thế tôi sống với cuộc đời bi thương của A Tử".

Trong cuộc bình chọn 8 diễn viên tiêu biểu nhất cho các loại vai diễn trong phim cổ trang Trung Quốc năm 2003 trên mạng Sina, Trần Hảo đã vinh dự được trao danh hiệu "Đệ nhất Hoa Sam". Danh hiệu này để chỉ những diễn viên dung hòa diễn xuất của thanh y và hoa đán, có thể đảm nhận những loại vai đa dạng.

Danh sách phim

Phim điện ảnh

  • 1997: Mai Phục
  • 1999: Ngọn núi nào, con người nào, con chó nào
  • 2005: Hãy đến tuyên dương tôi (Âu Dương Hoa)
  • 2009: Đại nghiệp kiến quốc (Phó Đông Cúc)
  • 2009: Tìm kiếm bụi trần (vai nữ Cảnh sát)
  • 2010: Đao tiêm thượng hành tẩu

Phim truyền hình

  • 1998: Vợ Chồng và Con cái (Điền Hảo)
  • 2000: Đại vũ khí (Mễ Lan)
  • 2000: Loạn thế anh hùng Lã Bất Vy (Khổ Khương)
  • 2000: Chặn đứng tham vọng (Tiểu Tiểu)
  • 2000: Lý Vệ làm quan (Nhạc Tư Doanh)
  • 2001: Trạch Môn nghịch tử (Trương Tố Hinh)
  • 2001: Phấn hồng nữ lang (Vạn Linh)
  • 2001: Tuyển phi ký (Hà Hoa)
  • 2001: Tú tài đậu hũ
  • 2002: Tân Thiên Long bát bộ (A Tử)
  • 2003: Như Ý Cát Tường (Vạn Như Ý)
  • 2003: Nỗi niềm chàng rể (Lữ Hà)
  • 2004: Kiếm khách vượt thời gian (Cary)
  • 2005: Tôi yêu sư tử Hà Đông (Đỗ Nguyệt Hồng)
  • 2005: Mỹ nữ cũng lo lấy chồng (Thẩm Điềm)
  • 2005: Thành Đôn Hoàng (Công chúa Mai Đóa)
  • 2006: Ai làm chứng cho anh? (Trần Úy)
  • 2006: Hoàng Thượng Nhị Đại Gia (Trịnh Phi)
  • 2006: Đại Hòe Thụ (Phùng Viện)
  • 2007: Chỉ Túy Kim Mê (Điền Bội Chi)
  • 2008: Tân Tam Quốc (Điêu Thuyền)
  • 2010: Đóa hoa tươi đẹp (Ức Văn)

[1] [2]

Giải thưởng

Điện ảnh

  • 1999: Giải thưởng đặc biệt do Hội bình thẩm trao tặng cho "Ngọn núi nào, con người nào, con chó nào" tại LHP Quốc tế Ấn Độ lần thứ 31
  • 2000: Đề cử Kim Tước cho giải "Nữ diễn viên xuất sắc nhất" tại LHP Quốc tế Thượng Hải lần thứ 8
  • 2005: Nữ diễn viên có sức hút mới của Thời trang và Điện ảnh Trung Quốc
  • 2005: Cùng nam diễn viên Khương Văn đại diện tranh đề cử cho Điện ảnh Đông Phương tại LHP Pháp
  • 2009: Giải thưởng "Cống hiến" tại LHP Quốc tế Thượng Hải lần thứ 12

Truyền hình

  • 2004: Giải Kim Ưng cho "Nữ diễn viên được yêu thích nhất" cho vai A Tử
  • 2004: "Nữ diễn viên được yêu thích nhất khu vực Bắc Kinh"
  • 2005: Giải đặc biệt Diễn viên "Song thập giai" của Hội nghệ thuật Truyền hình Trung Quốc lần thứ 5
  • 2007: Giải Thạch Điển cho "Nữ diễn viên hấp dẫn nhất" lần thứ 1
  • 2007: "Nữ diễn viên phong cách của năm" tại 2 lễ trao giải
  • 2009: Giải Thạch Điển cho "Diễn viên có diễn xuất đột phá" lần thứ 2
  • 2009: Giải thưởng đặc biệt của Ban tổ chức cho vai diễn Điền Bội Chi tại LHP truyền hình quốc tế Seoul

Âm nhạc

  • 2005: Giải "Nữ ca sĩ triển vọng nhất"
  • 2006: "Nữ ca sĩ mới được yêu thích nhất" tại lễ trao giải Channel V lần thứ 12
  • 2006: "Nữ ca sĩ mới xuất sắc nhất năm 2005
  • 2006: "TOP ca sĩ mới biểu diễn xuất sắc nhất" tại lễ trao giải MusicRadio
  • 2006: "Ca sĩ trẻ xuất sắc nhất" và "Nữ ca sĩ triển vọng nhất" tại lễ trao giải Hĩnh Ca Vương lần thứ 3
  • 2007: Giải vàng cho " Nữ ca sĩ đại lục xuất sắc nhất"
  • 2008: Giải CCTV-MTV cho "Nữ ca sĩ đại lục được yêu thích nhất" lần thứ 9
  • 2010: Giải "Ca khúc vàng" cho bài hát "May Mắn" tại Golden Melody Award
  • 2010: Giải Channel V cho "Nữ ca sĩ có ảnh hưởng lớn nhất"

Hạng mục khác

  • 2005 TOP 1 trong "Tứ đại danh đán" do mạng Tom bình chọn
  • 2006: Giải "Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất" tại Hồng Nhân bảng
  • 2008: "Người đại diện quảng cáo xuất sắc nhất"
  • 2008: "Nữ nghệ sĩ hấp dẫn nhất" tại Hồng Nhân bảng
  • 2009: Nhận danh hiệu "Nghệ sĩ tài đức song toàn"

Tham khảo

  1. ^ “Chen Hao”. imdb.com. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2010.
  2. ^ “Chen Hao”. chinesemov.com. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài