Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồ tiêu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 115.79.52.21 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Powerover
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
| name = ''Piper nigrum''
| image = Piper_nigrum_-_Köhler–s_Medizinal-Pflanzen-107.jpg
| image_width = 210px
| image_caption = Cây hồ tiêu với quả chưa chín
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| unranked_classis = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| unranked_ordo = [[Phân lớp Mộc lan|Magnoliidae]]
| ordo = [[Bộ Hồ tiêu|Piperales]]
| familia = [[Họ Hồ tiêu|Piperaceae]]
| genus = ''[[Piper (chi)|Piper]]''
| species = '''''P. nigrum'''''
| binomial = ''Piper nigrum''
| binomial_authority = [[Carl Linnaeus|L.]]<ref>
{{chú thích web
|url=http://www.ars-grin.gov/cgi-bin/npgs/html/taxon.pl?28589
|title = Piper nigrum information from NPGS/GRIN
|publisher = www.ars-grin.gov
|accessdate = ngày 2 tháng 3 năm 2008}}</ref>
}}


'''Hồ tiêu''' còn gọi là '''tiêu ăn''', '''cổ nguyệt''', '''hắc cổ nguyệt''', '''bạch cổ nguyệt''' (danh pháp hoa học: ''Piper nigrum'') là một loài [[cây leo]] [[thụ vật có hoa|có hoa]] thuộc [[họ Hồ tiêu]] (''Piperaceae''), trồng chủ yếu để lấy [[quả]] và hạt, thường dùng làm [[gia vị]] dưới dạng khô hoặc tươi. Hoa hồ tiêu là [[quốc hoa]] của đất nước [[Liberia]].
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá [[trầu không]], nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu đỏ. Từ quả này có thể thu hoạch được '''hồ tiêu trắng''', '''hồ tiêu đỏ''', '''hồ tiêu xanh''' và '''hồ tiêu đen'''. Đốt cây rất dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một [[hạt]] duy nh[[Tập tin:Dried Peppercorns.jpg|nhỏ|202x202px|Hồ tiêu đen và hồ tiêu trắng]]

==Miêu tả==
[[Tập tin:Piper nigrum drawing 1832.jpg|nhỏ|trái|240px|Tranh vẽ hồ tiêu năm 1832]]
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá [[trầu không]], nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu đỏ. Từ quả này có thể thu hoạch được '''hồ tiêu trắng''', '''hồ tiêu đỏ''', '''hồ tiêu xanh''' và '''hồ tiêu đen'''. Đốt cây rất dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một [[hạt]] duy nhất.

==Thu hoạch và chế biến==
[[Tập tin:Dried Peppercorns.jpg|nhỏ|240px|Hồ tiêu đen và hồ tiêu trắng]]
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm một lần. Muốn có '''hồ tiêu đen''', người ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen. Muốn có '''hồ tiêu trắng''' (hay '''hồ tiêu sọ'''), người ta hái quả lúc chúng đã thật chín, sau đó bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn (vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất) nhưng cay hơn (vì quả đã chín).
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm một lần. Muốn có '''hồ tiêu đen''', người ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen. Muốn có '''hồ tiêu trắng''' (hay '''hồ tiêu sọ'''), người ta hái quả lúc chúng đã thật chín, sau đó bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn (vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất) nhưng cay hơn (vì quả đã chín).


Bên cạnh hai sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có '''hồ tiêu đỏ''', là loại hồ tiêu chín cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại [[Ấn Độ]] và tại huyện [[Chư Sê]] và [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của tiêu đỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hạt tiêu đenThành phần hóa học
Bên cạnh hai sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có '''hồ tiêu đỏ''', là loại hồ tiêu chín cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại [[Ấn Độ]] và tại huyện [[Chư Sê]] và [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của tiêu đỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hạt tiêu đen<ref>[http://www.vietnambranding.com/thong-tin/phong-su-thuong-hieu/1946/Cong-nhan-thuong-hieu-ho-tieu-Chu-Se Công nhận thương hiệu hồ tiêu Chư Sê]</ref><ref>[http://www.sggp.org.vn/SGGP12h/2007/11/133269/ Tiêu đỏ "hái" nhiều tiền hơn]</ref>.


==Thành phần hóa học==
Hồ tiêu cũng rất giàu [[vitamin C]], thậm chí còn nhiều hơn cả [[cà chua]]. Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu [[canxi]] 1 ngày/1 người.
Hồ tiêu cũng rất giàu [[vitamin C]], thậm chí còn nhiều hơn cả [[cà chua]]. Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu [[canxi]] 1 ngày/1 người.



Phiên bản lúc 07:19, ngày 21 tháng 1 năm 2016

Piper nigrum
Cây hồ tiêu với quả chưa chín
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo)Piperales
Họ (familia)Piperaceae
Chi (genus)Piper
Loài (species)P. nigrum
Danh pháp hai phần
Piper nigrum
L.[1]

Hồ tiêu còn gọi là tiêu ăn, cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt (danh pháp hoa học: Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi. Hoa hồ tiêu là quốc hoa của đất nước Liberia.

Miêu tả

Tranh vẽ hồ tiêu năm 1832

Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không, nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu đỏ. Từ quả này có thể thu hoạch được hồ tiêu trắng, hồ tiêu đỏ, hồ tiêu xanhhồ tiêu đen. Đốt cây rất dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một hạt duy nhất.

Thu hoạch và chế biến

Hồ tiêu đen và hồ tiêu trắng

Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm một lần. Muốn có hồ tiêu đen, người ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen. Muốn có hồ tiêu trắng (hay hồ tiêu sọ), người ta hái quả lúc chúng đã thật chín, sau đó bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn (vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất) nhưng cay hơn (vì quả đã chín).

Bên cạnh hai sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có hồ tiêu đỏ, là loại hồ tiêu chín cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại Ấn Độ và tại huyện Chư SêBà Rịa - Vũng Tàu Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của tiêu đỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hạt tiêu đen[2][3].

Thành phần hóa học

Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi 1 ngày/1 người.

Trong tiêu có 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6% chanvixin. Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay. Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.

Sử dụng

Thường dùng hạt tiêu đã rang chín, thơm cay làm gia vị. Tiêu thơm, cay nồng và kích thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh.

Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch.

Một vài hình ảnh về cây Hồ tiêu

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ “Piper nigrum information from NPGS/GRIN”. www.ars-grin.gov. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2008.
  2. ^ Công nhận thương hiệu hồ tiêu Chư Sê
  3. ^ Tiêu đỏ "hái" nhiều tiền hơn

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tiếng Anh: