Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Âm thanh hầu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Phụ âm họng''' hoặc '''phụ âm thanh môn''' là phụ âmthanh môn là vị trí phát âm chính. Nhiều nhà ngữ âm học coi ch…”
 
→‎Tham khảo: AlphamaEditor, Executed time: 00:00:07.4644270
Dòng 52: Dòng 52:


==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* {{chú thích sách | last = Ladefoged | first = Peter |last2 = Maddieson | first2 = Ian |year=1996 |title = The Sounds of the World's Languages | location = Oxford | publisher = Blackwell | isbn = 0-631-19814-8 | language = tiếng Anh | trans-title = Ngữ âm của các ngôn ngữ trên thế giới}}
* {{chú thích sách | last = Ladefoged | first = Peter |last2 = Maddieson | first2 = Ian |year=1996 |title = The Sounds of the World's Languages | location = Oxford | publisher = Blackwell | isbn = 0-631-19814-8 | language = tiếng Anh | trans-title = Ngữ âm của các ngôn ngữ trên thế giới}}



Phiên bản lúc 06:51, ngày 3 tháng 2 năm 2016

Phụ âm họng hoặc phụ âm thanh mônphụ âmthanh môn là vị trí phát âm chính. Nhiều nhà ngữ âm học coi chúng (và nhất là âm xát họng) là trạng thái quá độ của thanh môn mà không có vị trí phát âm đích thực như những phụ âm khác, còn nhà ngữ âm học khác coi chúng không phải là phụ âm cả.

Tuy nhiên trong nhiều ngôn ngữ trên thế giới các phụ âm hỏng có hành vi như phụ âm bình thường. Ví dụ trong tiếng Ả Rập hiện đại tiêu chuẩn phần lớn những từ có gốc từ là ba phụ âm (như K-T-B cho những từ liên quan đến "viết") rồi gốc ba phụ âm đó được điền vào mẫu (như -ā-i- dẫn đến kātib "nhà văn", hoặc ma--ū- dẫn đến maktūb "bức thư"). Trong hệ thống này những phụ âm họng /h//ʔ/ có vai trò giống phụ âm "bình thường" như /k/ hoặc /n/.

Phụ âm họng trong Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế

Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế (IPA) có mẫu tự cho phụ âm họng này:

IPA Tên Ví dụ
Ngôn ngữ Chính tả IPA Nghĩa
ʔ âm tắc cổ họng vô thanh Hawaiʻi Hawaii [haˈʋai̯ʔi] Hawaiʻi
ɦ âm xát họng hữu thanh Séc Praha [ˈpraɦa] Praha
h âm xát họng vô thanh Việt hư [hɨ˧]

Đặc trưng

Trong nhiều ngôn ngữ những "âm xát họng" không phải là âm xát đích thực. Tên này là cách sử dụng theo lịch sử của từ đó. Thay vì đó, âm xát họng là trạng thái quá độ của thanh môn không có vị trí phát âm cụ thể, và có thể có hành vi như âm tiếp cận.

Âm tắc họng có mặt trong nhiều ngôn ngữ. Trong nhiều ngôn ngữ tất cả những thanh mẫu không phụ âm sẽ có âm tắc họng. Ví dụ, trong tiếng Việt từ "ăn" bình thường được phát âm [ʔăn].

Nhiều ngôn ngữ khác sử dụng âm tắc họng như phụ âm bình thường và viết âm đó bằng chữ cái riêng. Trong tiếng Hawaiʻi nó được viết bằng dấu nháy đơn mở ⟨‘⟩ tên là ʻokina, nhiều thứ tiếng Trung Bộ châu Mỹ sử dụng chữ ⟨h⟩, còn tiếng Malta sử dụng chữ ⟨q⟩. Trong bảng chữ cái khác có thể sử dụng dấu phụ, như bảng chữ cái Ả Rập có dấu hamzah ⟨ء⟩.

Khi phát âm phụ âm tắc họng, thanh môn sẽ đóng, nên không thể phát âm phụ âm đó một cách vô thanh.

Xem thêm

Tham khảo

  • Ladefoged, Peter; Maddieson, Ian (1996). The Sounds of the World's Languages [Ngữ âm của các ngôn ngữ trên thế giới] (bằng tiếng Anh). Oxford: Blackwell. ISBN 0-631-19814-8.