Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sân bay quốc tế King Fahd”
Dòng 75: | Dòng 75: | ||
Access to the [[mosque]] can be easily gained from the passenger terminal through two enclosed, air-conditioned bridges equipped with moving belts, in addition to a third open bridge. |
Access to the [[mosque]] can be easily gained from the passenger terminal through two enclosed, air-conditioned bridges equipped with moving belts, in addition to a third open bridge. |
||
==Đường |
==Đường băng== |
||
Sân bay có hai đường băng song song dài 4.000 mét cách nhau 2.146 mét và các đường taxiway song song với đường băng. Ở giữa là các tòa nhà chức năng và điều hành hoạt động cất và hạ cánh. Một không gian bên cạnh cũng được dùng để xây dựng đường băng thứ 3. |
|||
The airport has two parallel runways with a length of 4,000 meters (13,124 feet) each, in addition to taxiways parallel to the runways. A distance of 2,146 meters (7,040 feet) separates the two runways to facilitate simultaneous takeoff and landing operations. Space has been set aside for the construction of a third parallel runway. |
|||
Một con đường phục vụ cho các dịch vụ mặt đất chạy dọc theo phí tây của nhà ga trung tâm. Nó được thiết kế cho phép GSE tiếp cận đến máy bay dễ dàng và cũng có chức năng vận chuyển hành lý từ máy bay đến khu vực trả hành lý. |
|||
A road for ground support equipment (GSE) runs along the western side of the central terminal. It is designed to allow GSE to have access to aircraft and also to facilitate the movement of baggage vehicles from aircraft to baggage areas. |
|||
==Các dịch vụ== |
==Các dịch vụ== |
Phiên bản lúc 07:56, ngày 1 tháng 10 năm 2009
Bài viết này là công việc biên dịch đang được tiến hành từ bài viết [[:FromLanguage:|]] từ một ngôn ngữ khác sang tiếng Việt. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách hỗ trợ dịch và trau chuốt lối hành văn tiếng Việt theo cẩm nang của Wikipedia. |
Nội dung của bài này hoặc đoạn này hầu như chỉ dựa vào một nguồn duy nhất. (July 2008) |
King Fahd International Airport | |||
---|---|---|---|
مطار الملك فهد الدولي | |||
Tập tin:King Fahd International Airport, Satellite.jpg | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Công cộng | ||
Cơ quan quản lý | Hàng không dân dụng | ||
Độ cao | 72 ft / 22 m | ||
Tọa độ | 26°28′16″B 049°47′52″Đ / 26,47111°B 49,79778°Đ | ||
Đường băng | |||
Sân bay quốc tế King Fahd (tiếng Ả Rập: مطار الملك فهد الدولي) (IATA: DMM, ICAO: OEDF) nằm cách thành phố Dammam (Saudi Arabia) 20 km (khoảng 12 dặm) về phía tây bắc. Đây là sân bay lớn nhất thế giới về diện tích (780 km²), theo sau là sân bay quốc tế Montréal-Mirabel, và sân bay quốc tế Denver. Cơ sở hạ tầng của sân bay được hoàn thành vào cuối năm 1990 và cho phép các lực lượng đồng minh sử dụng trong thời gian đầu của chiến tranh vùng Vịnh đầu năm 1991.
Cơ quan quản lý hàng không dân dụng Arabia đã mở sân bay quốc tế King Fahd Dammam với mục đích thương mại vào 28 tháng 11 năm 1999 và tất cả các hãnh hàng không từ sân bay Dhahran đều chuyển qua sân bay mới này. Sân bay này phục vụ cho toàn vùng phí đông của Saudi Arabia và vùng đô thị đang phát triển gồm Dammam, Dhahran, Al Khobar, Qatif, Ras Tanura. Sân bay này là điểm trung chuyển chính thứ 3 của Saudi Arabian Airlines và cũng như đối với hãng hàng không mới là Sama Airlines.
Vị trí
Sân bay thuộc Eastern Province nằm giữa Qatif và Dammam, cách Dammam 22 km. Sân bay được nối với khu vực đô thị bởi hai đường chính, khu vực phía bắc sân bay nối với đường cao tốc 2 làn xe tới Qatif. Khu vực phía nam nối vào đường cao tốc 3 làn xe từ đường King Fahd và đây được xem là tuyến đường chính nối sân bay với Dammam. Đường cao tốc Abu Hadriyah (tiếng Ả Rập: ابوحدريّة) là ranh giới của sân bay ở phía đông còn đường cao tốc Dammam-Riyadh là ranh giới phía nam.
Bãi đậu xe
Bãi đậu xe là tòa nhà 3 tầng, có tổng diện tích là 176,752 m² (1,902,543 ft²) với sức chứa 4.930 xe. Xe vào bãi từ đường dẫn trực tiếp vào tầng 2. Lối đi đến ga hành khách trực tiếp từ bãi đậu xe ở tầng 1 nối trực tiếp với các tuyến đường chính. Phí đậu xe 1 giờ là 1 Saudi Riyal. Ngoài ra còn có hai bãi đậu xe ngoài trời.
Khu vực hành khách
Tổ hợp nhà ga hành khách
Nhà ga có 6 tầng với 3 tầng dành cho việc làm thủ tục. tầng thứ 3 làm thủ tục cho các hành khách đến còn tầng 6 cho khách đi, và tầng 4 là lối lên máy bay. Có 2 tầng lửng là tầng dịch vụ và tầng trên cùng.
Tổng diện tích nhà ga hành khách là 327.000 m² (3.519.798 ft²), trong đó khoảng 247.500 m² (2.664.067 ft²) được xây trong giai đoạn 1, gồm 11 trong tổng số 31 cầu cố định lên máy bay theo thiết kế, phục vụ cho 15 cổng (gate). Nhà ga gồm 66 quầy (customer counter) phục vụ thuộc các hãng Saudi Arabian Airlines (hiện tại đang dùng chung với Sama Airlines và NAS Air), 44 quầy cho các hãng hàng không nước ngoài và các quầy còn lại dành cho hải quan.
Nhà ga Hoàng gia
Nhà ga Hoàng gia (Royal Terminal) chỉ phục vụ cho Vua, khách của Vua từ các tỉnh trưởng (Heads of States) đến các quan chức cao cấp của chính phủ. Nhà ga này được xây dựng trên diện tích 16.400 m² (176.528 ft²) và có 4 cổng lên máy bay.
Royal Terminal được trang hoàng sang trọng và được trang trí bằng các tác phẩm nghệ thuật đẹp nhất của các nhà họa sĩ nổi tiếng của Saudi và Arab. Khung cảnh xung quan còn được trang trí bằng hoa và cây cảnh. Tuy nhiên nhà ga này hơi bất tiện là hoàng gia thường sử dụng sân bay cũ là Dhahran Airport hơn (hiện tại mang tên King Abdulaziz Airbase).
Các cửa hàng và dịch vụ khác
Sân bay quốc tế King Fahd là một trong những sân bay của quốc tế của Ả Rập Saudi có bán hàng miễn thuế. Ngoài khu vực dành riêng cho các gian hàng miễn thuế, sân bay còn khu có mua sắm tác biệt bán các quà lưu niệm. Khu vực này bao gồm các nhà hàng, cafeteria và ngân hàng, và nằm ở tầng khách đến.
Nhà thờ Hồi giáo
The airport mosque is built on the roof of the car park and in the middle of a landscaped area of 46,200 m² (497,292 ft²). It has an architectural design that combines modern style with the old Islamic style (arches, domes, and other Islamic decorations and carvings on the doors, mihrab, and mimbar). The mosque accommodates two thousand worshipers.
Access to the mosque can be easily gained from the passenger terminal through two enclosed, air-conditioned bridges equipped with moving belts, in addition to a third open bridge.
Đường băng
Sân bay có hai đường băng song song dài 4.000 mét cách nhau 2.146 mét và các đường taxiway song song với đường băng. Ở giữa là các tòa nhà chức năng và điều hành hoạt động cất và hạ cánh. Một không gian bên cạnh cũng được dùng để xây dựng đường băng thứ 3.
Một con đường phục vụ cho các dịch vụ mặt đất chạy dọc theo phí tây của nhà ga trung tâm. Nó được thiết kế cho phép GSE tiếp cận đến máy bay dễ dàng và cũng có chức năng vận chuyển hành lý từ máy bay đến khu vực trả hành lý.
Các dịch vụ
There are ten main Operations Services areas providing facilities for the operation of the airport.
Hàng hóa
The two-story air cargo building is constructed on an area of 39,500 m² (425,174 ft²) and has a capacity of 94,000 metric tons (103,617 tons) of incoming and outgoing cargo.
The terminal’s design allows for transforming the operation system to a fully automatic system equipped with multi-level racks and a container stacking system. When the air cargo facility becomes fully automatic, its capacity will be increased to 176,000 metric tons (194,007 tons) per year.
Tháp điều khiển không lưu
The control tower stands 85.5 meters (281 feet) high, equivalent to the height of a 30-story building. The height allows visibility of all parts of the airport operations area. Its total floor area is 7,960 m² (85,681 ft²), and it contains the following three main sections:
- Air traffic control level
- Mezzanine level one, which accommodates support equipment for traffic control and communication
- Mezzanine level two, allocated for a kitchen and toilets
Saudi Aramco Facilities
Saudi Aramco is responsible for supplying fuel and maintaining fuel installations. These include six large tanks with a capacity of 40,000 barrels each, in addition to pumping equipment, filters, loading stations, and the distribution valve network. Saudi Aramco operates regular flights for its personnel, which cover Dammam, Haradh, Shaybah, Al Ahsa, Riyadh, Jeddah and Yanbu, using Boeing 737 and Dash-8 equipment.
The General Aviation terminal on the east side of Dammam airport is being used exclusively by Saudi Aramco, the 2008 statisitcs for the terminal was 281,000 passengers. In addition, an advanced fleet of fuel tankers provides fuel services to all types of commercial aircraft.
Food preparation and Catering Building
This building is a 17,287 m² (186,075 ft²), single-story in-flight catering facility, capable of producing 8,000 aircraft meals a day plus 1,000 meals for staff and 300 for the Royal Pavilion kitchen.
Nursery and landscaping
King Fahd International Airport has its own plant nursery with a total area of 215.579 mét vuông (2.320.470 foot vuông) which encompasses three green houses and 36.400 mét vuông (392.000 foot vuông) of green fields. The nursery supplies the airport gardens and planted areas with trees and plants.
Thống kê
King Fahd International Airport consistently has over 2.5 million passengers per year and at present over 4 million passengers use the airport annually.
Year | Total Passengers | Total Cargo (tons) | Commercial Aircraft Movements | Growth |
---|---|---|---|---|
1998 | 2,744,000 | 60,075 | 24,158 | |
1999 | 2,708,000 | 56,968 | 24,216 | 0.24% |
2000 | 2,533,000 | 56,494 | 23,886 | -1.38% |
2001 | 2,542,000 | 55,088 | 23,312 | -2.46% |
2002 | 2,578,000 | 53,029 | 23,281 | -0.13% |
2003 | 2,613,000 | 48,634 | 23,308 | 0.12% |
2004 | 2,782,000 | 48,065 | 23,778 | 2.02% |
2005 | 3,013,000 | 49,633 | 24,457 | 2.86% |
2006 | 3,341,000 | 59,610 | 29,162 | 19.24% |
2007 | 3,841,000 | 66,621 | 39,265 | 34.64% |
2008 | 3,885,000 | 95,862 | 40,776 | 3.85% |
Criteria | Winner |
---|---|
Busiest international route (by passengers) | Cairo |
Busiest domestic route (by passengers) | Jeddah |
Busiest domestic route (by flights) | Riyadh |
Top ranking forigne airline (by passengers) | Etihad Airways |
Các hãng hàng không và các điểm đến
Hãng hàng không | Các điểm đến |
---|---|
Air Arabia | Sharjah |
Air India | Chennai, Delhi, Hyderabad, Kochi, Kozhikode, Mumbai, Trivandrum |
BMI | London-Heathrow |
Biman Bangladesh Airlines | Dhaka |
EgyptAir | Alexandria, Cairo |
Emirates | Dubai |
Etihad Airways | Abu Dhabi |
Garuda Indonesia | Jakarta |
Gulf Air | Bahrain, Kathmandu |
KLM | Amsterdam, Doha |
Kuwait Airways | Kuwait |
Lufthansa | Frankfurt |
Middle East Airlines | Beirut |
Nas Air (Saudi Arabia) | Jeddah, Riyadh |
Pakistan International Airlines | Islamabad, Karachi, Lahore |
PrivatAir | Frankfurt |
Qatar Airways | Doha |
Royal Jordanian | Amman |
Sama Airlines | Alexandria, Bishah, Gurayat, Hail, Jeddah, Rafha, Riyadh, Tabuk |
Saudi Arabian Airlines | Abha, Al-Baha, Amman, Beirut, Cairo, Chennai, Cochin, Damascus, Delhi, Dhaka, Dubai, Gassim, Islamabad, Jakarta, Jeddah, Jizan, Karachi, Khartoum, Kuala Lumpur, Madinah, Manila, Mashhad, Mumbai, Nejran, Riyadh, Tabuk, Taif |
SriLankan Airlines | Colombo |
Syrian Arab Airlines | Aleppo, Damascus |
Các hãng hàng không hàng hóa
Hãng hàng không | Các điểm đến |
---|---|
Air France Cargo | Dubai, Paris |
Air India Cargo | Frankfurt, Mumbai |
British Airways | Dubai, London-Stansted |
Cargolux | Hong Kong, Luxembourg |
Saudi Arabian Airlines | Bangkok, Brussels, Hong Kong |
Tham khảo
Liên kết ngoài
- King Fahd International Airport
- Dữ liệu hàng không thế giới thông tin về sân bay cho OEDF
- Thông tin về OEDF ở Great Circle Mapper. Dữ liệu được cập nhật lần cuối vào tháng 10 năm 2006.. Nguồn: DAFIF.
- Thời tiết hiện tại cho OEDF theo NOAA/NWS
- ASN lịch sử tai nạn của DMM