Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội tuyển bóng đá quốc gia Oman”
n →top: update rank FIFA, replaced: (12.2015) → (2.2016) |
n →top: update Elo rank, replaced: Elo Rank → Elo Rank 1 |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
| FIFA min = 117 |
| FIFA min = 117 |
||
| FIFA min date = 7.2003 |
| FIFA min date = 7.2003 |
||
| Elo Rank = |
| Elo Rank = 91 <small>(23.2.2016)</small> |
||
| Elo max = 49 |
| Elo max = 49 |
||
| Elo max date = 12.4.2005 |
| Elo max date = 12.4.2005 |
Phiên bản lúc 14:20, ngày 16 tháng 3 năm 2016
Biệt danh | الاحمر (Đỏ) الخناجر العمانية (Những con dao găm Oman) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Oman | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | chưa rõ | ||
Đội trưởng | Ali Al-Habsi | ||
Thi đấu nhiều nhất | Fawzi Bashir (124) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Hani Al-Dhabit (42) | ||
Sân nhà | Sultan Qaboos | ||
Mã FIFA | OMA | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 97 (2.2016) | ||
Cao nhất | 50 (8.2004) | ||
Thấp nhất | 117 (7.2003) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 91 (23.2.2016) | ||
Cao nhất | 49 (12.4.2005) | ||
Thấp nhất | 174 (3.1984) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Sudan 15–0 Oman (Ai Cập; 12 tháng 9, 1965) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Oman 12–0 Lào (Muscat, Oman; 30 tháng 4, 2001) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Libya 21–0 Oman (Iraq; 1 tháng 4, 1966) | |||
Cúp bóng đá châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 3 (Lần đầu vào năm 2004) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 1, 2004, 2007 & 2015 | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Oman là đội tuyển cấp quốc gia của Oman do Hiệp hội bóng đá Oman quản lý.
Trận quốc tế đầu tiên của đội tuyển Oman là trận gặp đội tuyển Sudan vào năm 1965. Oman là đội tuyển được đánh giá cao ở châu Á. Họ đã từng vào 3 kì Cúp bóng đá châu Á là 2004, 2007 và 2015, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng. Họ đã từng vô địch Cúp bóng đá vùng Vịnh 1 lần vào năm 2009, khi họ là chủ nhà. Oman cũng đã từng giành ngôi Á quân Cúp bóng đá vùng Vịnh 2007 ở Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, khi họ thua đội chủ nhà trong trận chung kết với tỉ số 0-1. Ngoài ra, đội trẻ của Oman cũng làm được nhiều kì tích, chẳng hạn như đội U-17 khi đã liên tiếp giành ngôi á quân và vô địch Giải vô địch bóng đá U17 châu Á. Còn ở cấp độ khu vực, thành tích lớn nhất của đội cho đến nay là vị trí thứ ba của giải vô địch bóng đá Tây Á 2012.
Danh hiệu
- Hạng ba: 2012.
Thành tích quốc tế
Giải vô địch bóng đá thế giới
Năm | Thành tích |
---|---|
1930 đến 1982 | Không tham dự |
1986 | Bỏ cuộc |
1990 đến 2014 | Không vượt qua vòng loại |
Tổng cộng | 0/7 |
Cúp bóng đá châu Á
Năm | Thành tích | GP | W | D* | L | GS | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1956 đến 1980 | Không tham dự | ||||||
1984 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1988 | Bỏ cuộc | ||||||
1992 đến 2000 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2004 | Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 |
2007 | Vòng 1 | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 3 |
2011 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2015 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 5 |
Tổng cộng | 3/16 | 9 | 2 | 3 | 4 | 6 | 11 |
Giải vô địch bóng đá Tây Á
Cúp bóng đá vùng Vịnh
- 1970 đến 1972 - Không tham dự
- 1974 - Vòng bảng
- 1976 - Hạng 7
- 1979 - Hạng 7
- 1982 - Hạng 6
- 1984 - Hạng 7
- 1986 - Hạng 7
- 1988 - Hạng 7
- 1990 - Hạng tư
- 1992 - Hạng 6
- 1994 - Hạng 6
- 1996 - Hạng 6
- 1998 - Hạng tư
- 2002 - Hạng 5
- 2003 - Hạng tư
- 2004 - Á quân
- 2007 - Á quân
- 2009 - Vô địch
- 2010 - Vòng bảng
- 2013 - Vòng bảng
- 2014 - Hạng tư
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
- 23 cầu thủ dưới đây được triệu tập tham dự: vòng loại World Cup 2018
- Ngày thi đấu: 17 tháng 11, 2015
- Đối thủ: Turkmenistan
- Số liệu thống kê tính đến ngày 13 tháng 11, 2015 sau trận gặp New Zealand.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Ali Al-Habsi (Đội trưởng) | 30 tháng 12, 1981 | 116 | 0 | Reading |
18 | TM | Faiz Al-Rushaidi | 19 tháng 7, 1988 | 14 | 0 | Al-Nasr |
22 | TM | Riyadh Al-Alawi | 24 tháng 2, 1987 | 0 | 0 | Al-Oruba |
2 | HV | Mohammed Al-Musalami | 27 tháng 4, 1990 | 49 | 2 | Fanja |
3 | HV | Jaber Al-Owaisi | 4 tháng 11, 1989 | 29 | 3 | Muscat |
5 | HV | Mohammed Al-Balushi | 27 tháng 8, 1989 | 54 | 1 | Al-Suwaiq |
11 | HV | Saad Al-Mukhaini | 6 tháng 9, 1987 | 79 | 1 | Al-Oruba |
13 | HV | Abdul Salam Al-Mukhaini | 7 tháng 4, 1988 | 53 | 1 | Al-Oruba |
15 | HV | Ali Salim Al-Nahar | 21 tháng 8, 1992 | 25 | 0 | Dhofar |
16 | HV | Azan Al-Balushi | 5 tháng 5, 1990 | 4 | 0 | Al-Nasr |
17 | HV | Ali Al-Busaidi | 21 tháng 1, 1991 | 26 | 1 | Al-Nahda |
4 | TV | Ali Al-Jabri | 29 tháng 1, 1990 | 38 | 0 | Fanja |
6 | TV | Raed Ibrahim Saleh | 9 tháng 6, 1992 | 57 | 3 | Fanja |
7 | TV | Mohammed Al-Siyabi | 21 tháng 12, 1988 | 25 | 3 | Al-Nahda |
8 | TV | Eid Al-Farsi | 31 tháng 1, 1987 | 62 | 5 | Al-Raed |
12 | TV | Ahmed Mubarak Al-Mahaijri | 23 tháng 2, 1985 | 130 | 14 | Muaither |
14 | TV | Mohsin Al-Khaldi | 1 tháng 1, 1992 | 11 | 0 | Saham |
9 | TĐ | Abdulaziz Al-Muqbali | 23 tháng 4, 1989 | 53 | 17 | Fanja |
10 | TĐ | Qasim Said | 20 tháng 4, 1989 | 70 | 11 | Dhofar |
19 | TĐ | Saud Al-Farsi | 21 tháng 12, 1993 | 7 | 0 | Sur |
20 | TĐ | Amad Al-Hosni | 18 tháng 7, 1984 | 120 | 37 | Fanja |
23 | TĐ | Said Obaid Al-Abdul Salam | 1 tháng 4, 1985 | 0 | 0 | Al-Khabourah |
28 | TĐ | Mohammed Al-Ghassani | 1 tháng 4, 1985 | 16 | 1 | Al-Musannah |
Triệu tập gần đây
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Mazin Al-Kasbi | 27 tháng 4, 1993 | 14 | 0 | Fanja | v. Ấn Độ, 13 tháng 10, 2015 |
TM | Mohannad Al-Zaabi | 25 tháng 10, 1992 | 2 | 0 | Al-Shabab | v. Algérie, 30 tháng 3, 2015 |
TM | Sulaiman Al-Buraiki | 30 tháng 7, 1986 | 0 | 0 | Saham | v. Kuwait, 17 tháng 1, 2015 |
HV | Hassan Mudhafar Al-Gheilani RET | 26 tháng 6, 1980 | 119 | 6 | Al-Oruba | v. Algérie, 30 tháng 3, 2015 |
HV | Fahad Al-Jalabubi | 14 tháng 8, 1990 | 18 | 0 | Al-Suwaiq | v. Ấn Độ, 11 tháng 6, 2015 |
HV | Nasser Al-Shimli | 15 tháng 2, 1989 | 11 | 0 | Al-Nasr | v. Ấn Độ, 11 tháng 6, 2015 |
HV | Basim Al-Rajaibi | 13 tháng 4, 1992 | 5 | 0 | Dhofar | v. Ấn Độ, 13 tháng 10, 2015 |
HV | Ahmed Al-Mukhaini | 2 tháng 5, 1985 | 4 | 0 | Al-Oruba | v. Ấn Độ, 11 tháng 6, 2015 |
HV | Amer Said Al-Shatri | 5 tháng 4, 1990 | 2 | 0 | Dhofar | v. Kuwait, 17 tháng 1, 2015 |
HV | Mohannad Al-Hasani | 10 tháng 2, 1993 | 0 | 0 | Al-Oruba | v. Yemen, 28 tháng 8, 2015 |
HV | Fahad Nasib Bamasila | 8 tháng 7, 1986 | 0 | 0 | Al-Nasr | v. Ấn Độ, 11 tháng 6, 2015 |
TV | Hussain Al-Hadhri | 21 tháng 5, 1990 | 43 | 4 | Dhofar | v. Bahrain, 30 tháng 5, 2015 |
TV | Ahmed Al-Siyabi | 16 tháng 7, 1993 | 3 | 0 | Al-Nasr | v. Bahrain, 30 tháng 5, 2015 |
TV | Mohammed Al-Najashi | 16 tháng 7, 1993 | 0 | 0 | Sur | v. Bahrain, 30 tháng 5, 2015 |
TV | Hani Al-Dhabit | 15 tháng 10, 1979 | 85 | 46 | Dhofar | v. UAE, 25 tháng 11, 2014 |
TV | Juma Darwish Al-Mashari | 29 tháng 9, 1984 | 37 | 2 | Al-Nasr | v. UAE, 25 tháng 11, 2014 |
TV | Mohammed Al-Mashari | 4 tháng 12, 1990 | 13 | 0 | Fanja | v. Ấn Độ, 13 tháng 10, 2015 |
TV | Yaseen Al-Sheyadi | 5 tháng 2, 1994 | 2 | 0 | Al-Suwaiq | v. New Zealand, 13 tháng 11, 2015 |
TV | Juma Al-Jamai | 21 tháng 12, 1988 | 0 | 0 | Al-Nasr | v. Iran, 8 tháng 10, 2015 |
TĐ | Abdul Rahman Al-Ghassani | 8 tháng 7, 1990 | 1 | 0 | Fanja | v. Ấn Độ, 11 tháng 6, 2015 |
TĐ | Yaqoob Al-Qasmi | 4 tháng 9, 1985 | 38 | 5 | Saham | v. Algérie, 30 tháng 3, 2015 |
TĐ | Waleed Al-Saadi | 19 tháng 2, 1995 | 8 | 1 | Al-Musannah | v. Algérie, 30 tháng 3, 2015 |
TĐ | Sami Al-Hasani | 29 tháng 1, 1992 | 5 | 1 | Sur | v. Costa Rica, 10 tháng 10, 2014 |
TĐ | Said Al-Ruzaiqi | 12 tháng 12, 1986 | 9 | 3 | Al-Nahda | v. Guam, 8 tháng 9, 2015 |
RET: Đã chia tay đội tuyển quốc gia.
Huấn luyện viên
Huấn luyện viên | Từ năm | Đến năm |
---|---|---|
Mamadoh Mohammed Al-Khafaji | 1974 | 1976 |
George Smith | 1979 | 1979 |
Hamed El-Dhiab | 1980 | 1982 |
Mansaf El-Meliti | 1982 | 1982 |
Paulo Heiki | 1984 | 1984 |
Antônio Clemente | 1986 | 1986 |
Jorge Vitório | 1986 | 1988 |
Karl-Heinz Heddergott | 1988 | 1989 |
Bernd Patzke | 1990 | 1992 |
Heshmat Mohajerani | 1992 | 1994 |
Rashid bin Jaber Al-Yafi’i | 1995 | 1996 |
Mahmoud El-Gohary | 1996 | 1996 |
Jozef Vengloš | 1996 | 1997 |
Valdeir Vieira | 1998 | 1999 |
Carlos Alberto Torres | 2000 | 2001 |
Bernd Stange | 2001 | 2001 |
Milan Máčala | 2001 | 2001 |
Rashid bin Jaber Al-Yafi’i | 2002 | 2002 |
Milan Máčala | 2003 | 2005 |
Srečko Juričić | 2005 | 2006 |
Milan Máčala | 2006 | 2007 |
Gabriel Calderón | 2007 | 2008 |
Julio César Ribas | 2008 | 2008 |
Claude de Roy | 2008 | 2010 |
Hamad Al-Azani (tạm quyền) | 2011 |