Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Type 62”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: Alphama Tool
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 48: Dòng 48:
|speed= 35-60km/h
|speed= 35-60km/h
}}
}}
'''Xe tăng hạng nhẹ kiểu 62''' (''Type 62'') là loại [[xe tăng]] hạng nhẹ do hãng Norinco của [[Trung Quốc]] sản xuất, phát triển từ năm 1960. Đây là một phiên bản thu nhỏ của xe tăng [[T-54/55|Type-59]] (1 bản sao của [[xe tăng]] [[T-54/55|T-54]]) nên hình dạng của nó rất giống [[T-54/55|T-54A]] chỉ có điều nhỏ hơn, giáp mỏng nhẹ hơn, [[pháo]] nhỏ hơn và dùng các thiết bị điện tử khác nhằm giảm trọng lượng.
'''Xe tăng hạng nhẹ kiểu 62''' (''Type 62'') là loại [[xe tăng]] hạng nhẹ do hãng Norinco của [[Trung Quốc]] sản xuất, phát triển từ năm 1960. Đây là một phiên bản thu nhỏ của xe tăng [[T-54/55|Type-59]] (1 bản sao của [[xe tăng]] [[T-54/55|T-54]]) nên hình dạng của nó rất giống [[T-54/55|T-54A]] chỉ có điều nhỏ hơn, giáp mỏng nhẹ hơn, [[pháo]] nhỏ hơn và dùng các thiết bị điện tử khác nhằm giảm trọng lượng.{{fact}}


Hiện tại, loại xe tăng này vẫn còn được sử dụng trong [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] cùng quân đội một số quốc gia khác và đang được hiện đại hóa dần lên.
Hiện tại, loại xe tăng này vẫn còn được sử dụng trong [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] cùng quân đội một số quốc gia khác và đang được hiện đại hóa dần lên.{{fact}}


Tên công nghiệp của Type 62 là '''WZ132'''. Ở [[Việt Nam]], nó được gọi là '''xe tăng K62'''.
Tên công nghiệp của Type 62 là '''WZ132'''. Ở [[Việt Nam]], nó được gọi là '''xe tăng K62'''.{{fact}}
== Lịch sử phát triển ==
== Lịch sử phát triển ==
Khi xe tăng [[T-54/55|Type-59]] được sản xuất, nó đã thể hiện rõ sự khó khăn khi hoạt động ở vùng phía nam [[Trung Quốc]]. Khu vực này chủ yếu bao gồm các dãy núi, đồi, ruộng lúa, hồ và sông ngòi mà không có một cây cầu hoặc cầu không thể chịu được trọng lượng của [[xe tăng]] [[T-54/55|Type-59]] hay [[T-54/55|T-54]]. Vì vậy, vào năm 1950, [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] đã đề nghị sản xuất một loại xe tăng có thể hoạt động dễ dàng ở khu vực này nhưng sức chiến đấu lại tương đương [[T-54/55|T-54]]. Sau đó, nhà máy 674 bắt đầu phát triển loại [[xe tăng]] này vào năm 1958. Mẫu đầu tiên mang tên '''Type 59-16''', bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1960-1962, đến năm 1963 thì việc nghiên cứu kết thúc và mẫu chính thức Type-62 bắt đầu được [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] sử dụng.
Khi xe tăng [[T-54/55|Type-59]] được sản xuất, nó đã thể hiện rõ sự khó khăn khi hoạt động ở vùng phía nam [[Trung Quốc]]. Khu vực này chủ yếu bao gồm các dãy núi, đồi, ruộng lúa, hồ và sông ngòi mà không có một cây cầu hoặc cầu không thể chịu được trọng lượng của [[xe tăng]] [[T-54/55|Type-59]] hay [[T-54/55|T-54]]. Vì vậy, vào năm 1950, [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] đã đề nghị sản xuất một loại xe tăng có thể hoạt động dễ dàng ở khu vực này nhưng sức chiến đấu lại tương đương [[T-54/55|T-54]]. Sau đó, nhà máy 674 bắt đầu phát triển loại [[xe tăng]] này vào năm 1958. Mẫu đầu tiên mang tên '''Type 59-16''', bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1960-1962, đến năm 1963 thì việc nghiên cứu kết thúc và mẫu chính thức Type-62 bắt đầu được [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] sử dụng.{{fact}}


Sau những kinh nghiệm thu được từ [[Chiến tranh biên giới Việt-Trung]], một phiên bản Type-62 mới bắt đầu được nghiên cứu, 33 mẫu cải tiến đã được thử nghiệm rồi cho ra đời mẫu nâng cấp Type-62-I.
Sau những kinh nghiệm thu được từ [[Chiến tranh biên giới Việt-Trung]], một phiên bản Type-62 mới bắt đầu được nghiên cứu, 33 mẫu cải tiến đã được thử nghiệm rồi cho ra đời mẫu nâng cấp Type-62-I.{{fact}}


[[Trung Quốc]] từng cố gắng lắp đặt tháp pháo của [[Xe tăng hạng nhẹ kiểu 63|Type 63]] lên Type 62 nhưng không thành công. Sau đó, một tháp pháo dành riêng cho mẫu Type 62 mới bắt đầu được vẽ ra. Mẫu xe này được gọi là Type 62G.
[[Trung Quốc]] từng cố gắng lắp đặt tháp pháo của [[Xe tăng hạng nhẹ kiểu 63|Type 63]] lên Type 62 nhưng không thành công. Sau đó, một tháp pháo dành riêng cho mẫu Type 62 mới bắt đầu được vẽ ra. Mẫu xe này được gọi là Type 62G.{{fact}}


== Miêu tả ==
== Miêu tả ==
[[Tập tin:Type 62 tank - front.jpg|nhỏ|trái|200px|Mặt trước của 1 chiếc Type 62]]
[[Tập tin:Type 62 tank - front.jpg|nhỏ|trái|200px|Mặt trước của 1 chiếc Type 62]]
Type 62 như một mô hình thu nhỏ của [[T-54/55|T-54A]], với pháo 62-85TC 85mm đơn giản và nhỏ hơn rất nhiều so với pháo DT-10 100mm của T-54. Vỏ giáp cũng mỏng và ít đi nhằm giảm trọng lượng tổng thể. Xe có 3 khoang: Khoang lái phía trước, khoang chiến đấu ở giữa, khoang động cơ phía sau. Kíp chiến đấu gồm 4 người: lái xe ngồi phía trước bên trái, chỉ huy và pháo thủ ngồi ở bên trái ở tháp pháo, lính nạp đạn ngồi ở bên tay phải phía sau tháp pháo. Mỗi bên tháp pháo có 1 khối kính nhỏ giúp người ngồi trong xe nhìn ra ngoài. Nóc xe có trang bị 1 súng 12,7mm [[DShK]] loại 54 (Type 54) do [[Trung Quốc]] sản xuất.
Type 62 như một mô hình thu nhỏ của [[T-54/55|T-54A]], với pháo 62-85TC 85mm đơn giản và nhỏ hơn rất nhiều so với pháo DT-10 100mm của T-54. Vỏ giáp cũng mỏng và ít đi nhằm giảm trọng lượng tổng thể. Xe có 3 khoang: Khoang lái phía trước, khoang chiến đấu ở giữa, khoang động cơ phía sau. Kíp chiến đấu gồm 4 người: lái xe ngồi phía trước bên trái, chỉ huy và pháo thủ ngồi ở bên trái ở tháp pháo, lính nạp đạn ngồi ở bên tay phải phía sau tháp pháo. Mỗi bên tháp pháo có 1 khối kính nhỏ giúp người ngồi trong xe nhìn ra ngoài. Nóc xe có trang bị 1 súng 12,7mm [[DShK]] loại 54 (Type 54) do [[Trung Quốc]] sản xuất.{{fact}}


Pháo 85 mm cùng cỡ với chiếc [[Xe tăng hạng nhẹ kiểu 63|Type 63]] có thể bắn đạn AP, APHE, HE, Frag-HE, HEAT, APFSDF-T, mang theo 47 viên đạn. Tốc độ bắn khá chậm 3-5 viên 1 phút. Súng có thể bắn xa đến 12,2 km. Pháo 85 mm của loại 62 có độ chính xác kém, hơi thiếu ổn định, gây khó khăn cho xạ thủ, dù nó được trang bị thêm 1 thiết bị nhìn đêm. Ngoài ra, xe còn có 1 súng máy hạng nặng 12,7 mm DShK loại 54 (1.250 viên), có thể thay thế bằng súng 7,62 mm 2.000 viên. Xe còn có 1 súng máy đồng trục 7,62 mm lắp ở mũi xe.
Pháo 85 mm cùng cỡ với chiếc [[Xe tăng hạng nhẹ kiểu 63|Type 63]] có thể bắn đạn AP, APHE, HE, Frag-HE, HEAT, APFSDF-T, mang theo 47 viên đạn. Tốc độ bắn khá chậm 3-5 viên 1 phút. Súng có thể bắn xa đến 12,2 km. Pháo 85 mm của loại 62 có độ chính xác kém, hơi thiếu ổn định, gây khó khăn cho xạ thủ, dù nó được trang bị thêm 1 thiết bị nhìn đêm. Ngoài ra, xe còn có 1 súng máy hạng nặng 12,7 mm DShK loại 54 (1.250 viên), có thể thay thế bằng súng 7,62 mm 2.000 viên. Xe còn có 1 súng máy đồng trục 7,62 mm lắp ở mũi xe.{{fact}}


Hệ thống treo của Type 62 là hệ thống thanh xoắn. Bánh xe cũng như xích đều nhỏ hơn so với bánh xích của [[T-54/55|Type-59]] nhằm để giảm trọng lượng. Động cơ Diesel 12150L-3 V-12 làm mát bằng chất lỏng là loại động cơ nhỏ hơn so với động cơ 12150L 12 xi-lanh làm mát bằng chất lỏng của Type-59, đem lại công suất 20,5 mã lực/tấn. Điều này làm xe chỉ có tầm hoạt động 500 km, tốc độ chỉ đạt từ 35–60 km/h. Type 62 có thể vượt qua chướng ngại vật cao 0,8 m theo chiều dọc, 2,85 m hào, 30° sườn bên và khả năng lội nước ở độ sâu 1,4 m (5 m khi được trang bị một ống thở).
Hệ thống treo của Type 62 là hệ thống thanh xoắn. Bánh xe cũng như xích đều nhỏ hơn so với bánh xích của [[T-54/55|Type-59]] nhằm để giảm trọng lượng. Động cơ Diesel 12150L-3 V-12 làm mát bằng chất lỏng là loại động cơ nhỏ hơn so với động cơ 12150L 12 xi-lanh làm mát bằng chất lỏng của Type-59, đem lại công suất 20,5 mã lực/tấn. Điều này làm xe chỉ có tầm hoạt động 500 km, tốc độ chỉ đạt từ 35–60 km/h. Type 62 có thể vượt qua chướng ngại vật cao 0,8 m theo chiều dọc, 2,85 m hào, 30° sườn bên và khả năng lội nước ở độ sâu 1,4 m (5 m khi được trang bị một ống thở).{{fact}}


Phần giáp dày nhất của xe chỉ có 50 mm, đây chính là điểm yếu lớn nhất của Type 62. Với giáp quá mỏng, nó có thể dễ dàng trở thành mục tiêu của súng phóng lựu chống tăng [[Súng chống tăng B41|RPG]].
Phần giáp dày nhất của xe chỉ có 50 mm, đây chính là điểm yếu lớn nhất của Type 62. Với giáp quá mỏng, nó có thể dễ dàng trở thành mục tiêu của súng phóng lựu chống tăng [[Súng chống tăng B41|RPG]].{{fact}}


== Phục vụ ==
== Phục vụ ==
[[Tập tin:Hall of Tanks, Beijing Military Museum.jpg|nhỏ|trái|200px|Type 59 và Type 62 tại Bảo tàng Quân đội Cách mạng nhân dân Trung Quốc]]
[[Tập tin:Hall of Tanks, Beijing Military Museum.jpg|nhỏ|trái|200px|Type 59 và Type 62 tại Bảo tàng Quân đội Cách mạng nhân dân Trung Quốc]]
Type 62 bắt đầu phục vụ trong quân đội Trung Quốc từ năm 1963. Từ năm 1963-1989, hơn 1.500 chiếc Type 62 đã được sản xuất. Tất cả các đơn vị Type 62 của Trung Quốc đều ở phía nam.
Type 62 bắt đầu phục vụ trong quân đội Trung Quốc từ năm 1963. Từ năm 1963-1989, hơn 1.500 chiếc Type 62 đã được sản xuất. Tất cả các đơn vị Type 62 của Trung Quốc đều ở phía nam.{{fact}}


Type 62 vẫn còn hoạt động trong quân đội nhiều nước với các biến thể khác nhau. Chúng có mặt trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] từ những năm 1965, tham gia [[Chiến dịch Hồ Chí Minh]] năm 1975, thậm chí và trong cả [[Chiến tranh biên giới Việt-Trung]] 1979.
Type 62 vẫn còn hoạt động trong quân đội nhiều nước với các biến thể khác nhau. Chúng có mặt trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] từ những năm 1965, tham gia [[Chiến dịch Hồ Chí Minh]] năm 1975, thậm chí và trong cả [[Chiến tranh biên giới Việt-Trung]] 1979.{{fact}}


Trong [[Chiến tranh biên giới Việt-Trung]] 1979, Type 62 được phía Trung Quốc sử dụng nhiều, nhưng phía Việt Nam lại sử dụng khá hạn chế, bên cạnh số lượng [[T-54/55|T-54]] chủ lực. Khoảng 200 xe Type 62 đã được [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|PLA]] dùng tại biên giới Việt - Trung và chịu thiệt hại nặng khoảng nửa trong số tham chiến (tức 100 chiếc) do vỏ giáp quá mỏng, trở thành một mục tiêu ngon ăn của súng chống tăng [[Súng chống tăng B41|RPG]].
Trong [[Chiến tranh biên giới Việt-Trung]] 1979, Type 62 được phía Trung Quốc sử dụng nhiều, nhưng phía Việt Nam lại sử dụng khá hạn chế, bên cạnh số lượng [[T-54/55|T-54]] chủ lực. Khoảng 200 xe Type 62 đã được [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|PLA]] dùng tại biên giới Việt - Trung và chịu thiệt hại nặng khoảng nửa trong số tham chiến (tức 100 chiếc) do vỏ giáp quá mỏng, trở thành một mục tiêu ngon ăn của súng chống tăng [[Súng chống tăng B41|RPG]].{{fact}}


Rút kinh nghiệm này, các đơn vị tăng - thiết giáp của Trung Quốc phải hiện đại hóa các xe Type 62 mà mình có bằng cách gia tăng độ dày và độ chuẩn xác của pháo. 400 chiếc Type 62 của PLA gần như đã được hiện đại hóa lên phiên bản Type 62I và Type 62G.
Rút kinh nghiệm này, các đơn vị tăng - thiết giáp của Trung Quốc phải hiện đại hóa các xe Type 62 mà mình có bằng cách gia tăng độ dày và độ chuẩn xác của pháo. 400 chiếc Type 62 của PLA gần như đã được hiện đại hóa lên phiên bản Type 62I và Type 62G.{{fact}}


Đơn vị còn sử dụng Type 62 nhiều nhất của [[Trung Quốc]] là trung đoàn tăng thiết giáp số 43 tại [[Quảng Châu]]. Tuy vậy, ngày nay Type 62 chỉ phục vụ trong vai trò trinh sát, pháo binh và yểm trợ hỏa lực như xe tăng hạng nhẹ [[PT-76]] trong biên chế [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]]. Vẫn chưa có dấu hiệu cho thấy Type 62 sẽ nghỉ hưu trong tương lai gần tại [[Trung Quốc]].
Đơn vị còn sử dụng Type 62 nhiều nhất của [[Trung Quốc]] là trung đoàn tăng thiết giáp số 43 tại [[Quảng Châu]]. Tuy vậy, ngày nay Type 62 chỉ phục vụ trong vai trò trinh sát, pháo binh và yểm trợ hỏa lực như xe tăng hạng nhẹ [[PT-76]] trong biên chế [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]]. Vẫn chưa có dấu hiệu cho thấy Type 62 sẽ nghỉ hưu trong tương lai gần tại [[Trung Quốc]].{{fact}}
Type 62 đã được xuất khẩu tới nhiều quốc gia nhưng cho tới nay mới chỉ có [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Triều Tiên]] cho loại xe này ngừng hoạt động. [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] đang có kế hoạch nâng cấp Type 62 cùng nhiều loại xe tăng cũ khác.<ref>[http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-vn/61/43/4/4/38/41398/Default.aspx]</ref>
Type 62 đã được xuất khẩu tới nhiều quốc gia nhưng cho tới nay mới chỉ có [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Triều Tiên]] cho loại xe này ngừng hoạt động. [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] đang có kế hoạch nâng cấp Type 62 cùng nhiều loại xe tăng cũ khác.<ref>[http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-vn/61/43/4/4/38/41398/Default.aspx]</ref>
Dòng 89: Dòng 89:
* Type 62 chuyển đổi thành xe bọc thép chở quân.
* Type 62 chuyển đổi thành xe bọc thép chở quân.
* Type 62 chuyển đổi thành pháo tự hành.
* Type 62 chuyển đổi thành pháo tự hành.
{{fact}}

=== Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ===
=== Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ===
* '''Type 62-16''': Mẫu đầu tiên
* '''Type 62-16''': Mẫu đầu tiên
Dòng 99: Dòng 99:
* '''GJT 211''': xe ủi đất
* '''GJT 211''': xe ủi đất
* '''GSL 131''': xe dò mìn. Còn gọi là '''Type 82'''.
* '''GSL 131''': xe dò mìn. Còn gọi là '''Type 82'''.
{{fact}}

== Tham chiến ==
== Tham chiến ==
* [[Chiến tranh Việt Nam]]
* [[Chiến tranh Việt Nam]]
Dòng 116: Dòng 116:
* {{TAN}} - 66
* {{TAN}} - 66
* {{VIE}} - 200
* {{VIE}} - 200
{{fact}}
=== Đã cho nghỉ hưu ===
=== Đã cho nghỉ hưu ===
* {{flag|Bắc Triều Tiên}} Cho nghỉ hưu năm 1995
* {{flag|Bắc Triều Tiên}} Cho nghỉ hưu năm 1995
* {{flag|Bắc Việt Nam}}: chuyển cho [[Việt Nam|Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam]]
* {{flag|Bắc Việt Nam}}: chuyển cho [[Việt Nam|Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam]]
* {{flag|Zaire}}
* {{flag|Zaire}}
{{fact}}

== Chú thích ==
== Chú thích ==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

Phiên bản lúc 06:35, ngày 27 tháng 3 năm 2016

Xe tăng kiểu 62
Xe tăng hạng nhẹ loại 62
Type 62 tại Bảo tàng Quân đội Cách mạng nhân dân Trung Quốc
Loạixe tăng hạng nhẹ
Nơi chế tạo Trung Quốc
Lược sử hoạt động
Phục vụ1963-nay
Lược sử chế tạo
Nhà sản xuấtNhà máy 674, Trung Quốc
Giai đoạn sản xuất1963-1989
Số lượng chế tạoTrên 1500 chiếc
Thông số
Khối lượng21 tấn
Chiều dài7,9 m (cả pháo) 5,6 m chỉ thân
Chiều rộng2,9 m
Chiều cao2,3 m
Kíp chiến đấu4

Phương tiện bọc thép35 mm (tối đa ở thân xe)

15 mm (tối thiểu ở thân xe)

50 mm tháp pháo
Vũ khí
chính
Pháo 62-85TC 85mm (47 viên)
Vũ khí
phụ
Súng máy đồng trục loại 59T 7,62mm (2000 viên) Súng máy chống máy bay DShK 12,7mm loại 54 của Trung Quốc (1250 viên) hoặc súng máy 7,62mm 59T của Trung Quốc
Động cơDiesel 12150L-3 V-12 động cơ diesel làm mát bằng chất lỏng.
430 hp (321 kW)
Công suất/trọng lượng20,5 mã lực / tấn
Hệ thống treothanh xoắn
Tầm hoạt động500km
Tốc độ35-60km/h

Xe tăng hạng nhẹ kiểu 62 (Type 62) là loại xe tăng hạng nhẹ do hãng Norinco của Trung Quốc sản xuất, phát triển từ năm 1960. Đây là một phiên bản thu nhỏ của xe tăng Type-59 (1 bản sao của xe tăng T-54) nên hình dạng của nó rất giống T-54A chỉ có điều nhỏ hơn, giáp mỏng nhẹ hơn, pháo nhỏ hơn và dùng các thiết bị điện tử khác nhằm giảm trọng lượng.[cần dẫn nguồn]

Hiện tại, loại xe tăng này vẫn còn được sử dụng trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc cùng quân đội một số quốc gia khác và đang được hiện đại hóa dần lên.[cần dẫn nguồn]

Tên công nghiệp của Type 62 là WZ132. Ở Việt Nam, nó được gọi là xe tăng K62.[cần dẫn nguồn]

Lịch sử phát triển

Khi xe tăng Type-59 được sản xuất, nó đã thể hiện rõ sự khó khăn khi hoạt động ở vùng phía nam Trung Quốc. Khu vực này chủ yếu bao gồm các dãy núi, đồi, ruộng lúa, hồ và sông ngòi mà không có một cây cầu hoặc cầu không thể chịu được trọng lượng của xe tăng Type-59 hay T-54. Vì vậy, vào năm 1950, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc đã đề nghị sản xuất một loại xe tăng có thể hoạt động dễ dàng ở khu vực này nhưng sức chiến đấu lại tương đương T-54. Sau đó, nhà máy 674 bắt đầu phát triển loại xe tăng này vào năm 1958. Mẫu đầu tiên mang tên Type 59-16, bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1960-1962, đến năm 1963 thì việc nghiên cứu kết thúc và mẫu chính thức Type-62 bắt đầu được Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc sử dụng.[cần dẫn nguồn]

Sau những kinh nghiệm thu được từ Chiến tranh biên giới Việt-Trung, một phiên bản Type-62 mới bắt đầu được nghiên cứu, 33 mẫu cải tiến đã được thử nghiệm rồi cho ra đời mẫu nâng cấp Type-62-I.[cần dẫn nguồn]

Trung Quốc từng cố gắng lắp đặt tháp pháo của Type 63 lên Type 62 nhưng không thành công. Sau đó, một tháp pháo dành riêng cho mẫu Type 62 mới bắt đầu được vẽ ra. Mẫu xe này được gọi là Type 62G.[cần dẫn nguồn]

Miêu tả

Mặt trước của 1 chiếc Type 62

Type 62 như một mô hình thu nhỏ của T-54A, với pháo 62-85TC 85mm đơn giản và nhỏ hơn rất nhiều so với pháo DT-10 100mm của T-54. Vỏ giáp cũng mỏng và ít đi nhằm giảm trọng lượng tổng thể. Xe có 3 khoang: Khoang lái phía trước, khoang chiến đấu ở giữa, khoang động cơ phía sau. Kíp chiến đấu gồm 4 người: lái xe ngồi phía trước bên trái, chỉ huy và pháo thủ ngồi ở bên trái ở tháp pháo, lính nạp đạn ngồi ở bên tay phải phía sau tháp pháo. Mỗi bên tháp pháo có 1 khối kính nhỏ giúp người ngồi trong xe nhìn ra ngoài. Nóc xe có trang bị 1 súng 12,7mm DShK loại 54 (Type 54) do Trung Quốc sản xuất.[cần dẫn nguồn]

Pháo 85 mm cùng cỡ với chiếc Type 63 có thể bắn đạn AP, APHE, HE, Frag-HE, HEAT, APFSDF-T, mang theo 47 viên đạn. Tốc độ bắn khá chậm 3-5 viên 1 phút. Súng có thể bắn xa đến 12,2 km. Pháo 85 mm của loại 62 có độ chính xác kém, hơi thiếu ổn định, gây khó khăn cho xạ thủ, dù nó được trang bị thêm 1 thiết bị nhìn đêm. Ngoài ra, xe còn có 1 súng máy hạng nặng 12,7 mm DShK loại 54 (1.250 viên), có thể thay thế bằng súng 7,62 mm 2.000 viên. Xe còn có 1 súng máy đồng trục 7,62 mm lắp ở mũi xe.[cần dẫn nguồn]

Hệ thống treo của Type 62 là hệ thống thanh xoắn. Bánh xe cũng như xích đều nhỏ hơn so với bánh xích của Type-59 nhằm để giảm trọng lượng. Động cơ Diesel 12150L-3 V-12 làm mát bằng chất lỏng là loại động cơ nhỏ hơn so với động cơ 12150L 12 xi-lanh làm mát bằng chất lỏng của Type-59, đem lại công suất 20,5 mã lực/tấn. Điều này làm xe chỉ có tầm hoạt động 500 km, tốc độ chỉ đạt từ 35–60 km/h. Type 62 có thể vượt qua chướng ngại vật cao 0,8 m theo chiều dọc, 2,85 m hào, 30° sườn bên và khả năng lội nước ở độ sâu 1,4 m (5 m khi được trang bị một ống thở).[cần dẫn nguồn]

Phần giáp dày nhất của xe chỉ có 50 mm, đây chính là điểm yếu lớn nhất của Type 62. Với giáp quá mỏng, nó có thể dễ dàng trở thành mục tiêu của súng phóng lựu chống tăng RPG.[cần dẫn nguồn]

Phục vụ

Type 59 và Type 62 tại Bảo tàng Quân đội Cách mạng nhân dân Trung Quốc

Type 62 bắt đầu phục vụ trong quân đội Trung Quốc từ năm 1963. Từ năm 1963-1989, hơn 1.500 chiếc Type 62 đã được sản xuất. Tất cả các đơn vị Type 62 của Trung Quốc đều ở phía nam.[cần dẫn nguồn]

Type 62 vẫn còn hoạt động trong quân đội nhiều nước với các biến thể khác nhau. Chúng có mặt trong Quân đội Nhân dân Việt Nam từ những năm 1965, tham gia Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975, thậm chí và trong cả Chiến tranh biên giới Việt-Trung 1979.[cần dẫn nguồn]

Trong Chiến tranh biên giới Việt-Trung 1979, Type 62 được phía Trung Quốc sử dụng nhiều, nhưng phía Việt Nam lại sử dụng khá hạn chế, bên cạnh số lượng T-54 chủ lực. Khoảng 200 xe Type 62 đã được PLA dùng tại biên giới Việt - Trung và chịu thiệt hại nặng khoảng nửa trong số tham chiến (tức 100 chiếc) do vỏ giáp quá mỏng, trở thành một mục tiêu ngon ăn của súng chống tăng RPG.[cần dẫn nguồn]

Rút kinh nghiệm này, các đơn vị tăng - thiết giáp của Trung Quốc phải hiện đại hóa các xe Type 62 mà mình có bằng cách gia tăng độ dày và độ chuẩn xác của pháo. 400 chiếc Type 62 của PLA gần như đã được hiện đại hóa lên phiên bản Type 62I và Type 62G.[cần dẫn nguồn]

Đơn vị còn sử dụng Type 62 nhiều nhất của Trung Quốc là trung đoàn tăng thiết giáp số 43 tại Quảng Châu. Tuy vậy, ngày nay Type 62 chỉ phục vụ trong vai trò trinh sát, pháo binh và yểm trợ hỏa lực như xe tăng hạng nhẹ PT-76 trong biên chế Quân đội Nhân dân Việt Nam. Vẫn chưa có dấu hiệu cho thấy Type 62 sẽ nghỉ hưu trong tương lai gần tại Trung Quốc.[cần dẫn nguồn]

Type 62 đã được xuất khẩu tới nhiều quốc gia nhưng cho tới nay mới chỉ có Triều Tiên cho loại xe này ngừng hoạt động. Quân đội Nhân dân Việt Nam đang có kế hoạch nâng cấp Type 62 cùng nhiều loại xe tăng cũ khác.[1]

Biến thể

Hình ảnh đồ họa của Type 62

Bangladesh

  • Type 62 chuyển đổi thành xe bọc thép chở quân.
  • Type 62 chuyển đổi thành pháo tự hành.[cần dẫn nguồn]

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

  • Type 62-16: Mẫu đầu tiên
  • Type 62I: Mẫu nâng cấp sau kinh nghiệm từ cuộc chiến tranh biên giới Việt-Trung, tăng độ bọc giáp cho xe và lắp đặt thêm 1 lá chắn ở vị trí súng 7,62 mm. Tên công nghiệp của nó là WZ132-1.
  • Type 62 phiên bản dùng đạn xuyên giáp HEAT.
  • Type 62 G
  • Type 70: giống với Type 62I nhưng tăng thêm giáp ở vị trí pháo thủ và thêm thiết bị ổn định pháo.
  • Type 79 phiên bản dùng làm xe bọc thép
  • GJT 211: xe ủi đất
  • GSL 131: xe dò mìn. Còn gọi là Type 82.[cần dẫn nguồn]

Tham chiến

Các nước sử dụng

Các quốc gia sử dụng Type 62

Còn sử dụng

Đã cho nghỉ hưu

Chú thích

  1. ^ [1]

Liên kết ngoài