Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cao Ly Trung Huệ Vương”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa: ''qua đới'' thành ''qua đời''
n clean up, replaced: → , → (2), {{chú thích trong bài}}{{thiếu nguồn gốc}} → {{chú thích trong bài}} using AWB
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}{{thiếu nguồn gốc}}
{{chú thích trong bài}}
{{Tên Triều Tiên|
{{Tên Triều Tiên|
hangul=충혜왕|
hangul=충혜왕|
Dòng 29: Dòng 29:


{{Persondata
{{Persondata
| name =Chunghye của Goryeo
| name =Chunghye của Goryeo
| alternative names =
| alternative names =
| short description =
| short description =
| date of birth = 1315
| date of birth = 1315
| place of birth =
| place of birth =
| date of death = 1344
| date of death = 1344
| place of death =
| place of death =
}}
}}

Phiên bản lúc 09:47, ngày 1 tháng 6 năm 2016

Cao Ly Trung Huệ Vương
Hangul
충혜왕
Hanja
忠惠王
Romaja quốc ngữChunghye wang
McCune–ReischauerCh'unghye wang
Hán-ViệtTrung Huệ Vương

Trung Huệ Vương (1315–1344, trị vì 1330–1331, 1340–1344) là vua thứ 28 của Cao Ly. Ông được ghi lại trong Cao Ly sử (Goryeosa) là có lối sống hoang dâm, đặc biệt là thói bắt cóc, hãm hiếp và giết chết phụ nữ. Trung Huệ Vương là con trai của Cao Ly Trung Túc Vương. Ông có tên Mông Cổ là Phổ Tháp Thất Lý (普塔失里, Botapsilli) và có tên chữ là Vương Trinh (王禎, 왕정, Wang Jeong).

Trung Huệ Vương đã đến triều đình nhà Nguyên vào năm 1328. Năm 1330, phụ vương của ông thoái vị, và đại hãn nhà Nguyên đã gửi ông trở về Cao Ly để lên ngôi. Nhưng năm sau, Trung Túc lại lên ngôi và Trung Huệ lại trở về Trung Quốc. Năm 1339, Trung Túc Vương qua đời. Một phe phái quý tộc ủng hộ yêu cầu bước lên ngai vàng của Vương Cảo (Wang Go), song nỗ lực chính biến của họ đã thất bại và Trung Huệ Vương đã bước lên ngôi.

Gia đình

  • Trinh Thuận Thục Nghi công chúa (Jeongsunsukui Gongju)
  • Hi phi họ Doãn
  • Hòa phi họ Hồng
  • Ngân Xuyên công chúa họ Lâm

Xem thêm

Tham khảo