Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyên Nhân Thánh Liệt Hoàng hậu”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 19: | Dòng 19: | ||
| mother = Tào phu nhân |
| mother = Tào phu nhân |
||
| tên đầy đủ = Cao Thao Thao (高滔滔) |
| tên đầy đủ = Cao Thao Thao (高滔滔) |
||
| con cái = [[Tống Thần Tông]] Triệu |
| con cái = [[Tống Thần Tông]] Triệu Húc<br/>Kì vương [[Triệu Hạo]]<br/>Gia vương [[Triệu Quân]]<br/>[[Ngụy Sở quốc đại trưởng công chúa]]<br/>[[Ngụy quốc đại trưởng công chúa]]<br/>[[Hàn quốc Ngụy quốc đại trưởng công chúa]] |
||
| thông tin con cái = ẩn |
| thông tin con cái = ẩn |
||
| posthumous name = Tuyên Nhân Thánh Liệt hoàng hậu<br>宣仁聖烈皇后 |
| posthumous name = Tuyên Nhân Thánh Liệt hoàng hậu<br>宣仁聖烈皇后 |
Phiên bản lúc 06:26, ngày 13 tháng 7 năm 2016
Tuyên Nhân Thánh Liệt Hoàng hậu 欽聖獻肅皇后 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng hậu nhà Tống | |||||||||
Tại vị | 1063 - 1067 | ||||||||
Tiền nhiệm | Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu | ||||||||
Kế nhiệm | Khâm Thánh Hiến Túc hoàng hậu | ||||||||
Hoàng thái hậu nhà Tống | |||||||||
Tại vị | 1067 - 1085 | ||||||||
Tiền nhiệm | Từ Thánh Tào thái hậu | ||||||||
Kế nhiệm | Khâm Thánh Hướng thái hậu | ||||||||
Thái hoàng thái hậu nhà Tống | |||||||||
Tại vị | 1085 - 1093 | ||||||||
Tiền nhiệm | Từ Thánh Tào Thái hoàng thái hậu | ||||||||
Kế nhiệm | Hiến Thánh Ngô thái hoàng thái hậu | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1032 | ||||||||
Mất | 1093 | ||||||||
Phối ngẫu | Tống Anh Tông | ||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Nhà Tống | ||||||||
Thân phụ | Cao công | ||||||||
Thân mẫu | Tào phu nhân |
Tuyên Nhân Thánh Liệt hoàng hậu (chữ Hán: 宣仁聖烈皇后, 1032 - 1093), còn gọi Tuyên Nhân hoàng thái hậu (宣仁皇太后), là Hoàng hậu dưới triều Tống Anh Tông Triệu Thự, mẹ sinh của Tống Thần Tông Triệu Húc, bà nội của Tống Triết Tông Triệu Hú và Tống Huy Tông Triệu Cát.
Bà trở thành Hoàng thái hậu can thiệp triều chính rất mạnh mẽ dưới triều con trai Tống Thần Tông Triệu Húc và cháu trai Tống Triết Tông Triệu Hú, phản đối kịch liệt Tân pháp của Vương An Thạch, trọng dụng phe phái bảo thủ đứng đầu là Tư Mã Quang. Tuy vậy, bà được đánh giá có tài chấp chính, làm đất nước phồn vinh, ngaòi ra cũng nổi tiếng bởi sự hiền minh lễ độ. Sử gia Tống triều xưng bà làm Nữ trung Nghiêu Thuấn (女中尧舜).
Tiểu sử
Tuyên Nhân hoàng hậu họ Cao (高氏), nhũ danh Thao Thao (滔滔), người Mông Thành, Bạc Châu (nay là An Huy, Mông Thành). Ông tổ là Cao Quỳnh (高瓊), ông nội là Cao Huân (高勳), đều là vương thất đến Tiết độ sứ, gia thế danh giá hiển hách. Trong nhà bà còn có em trai là Cao Sĩ Lâm (高士林). Mẹ bà là Tào phu nhân (曹夫人), là chị của Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu Tào thị, Hoàng hậu của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Khi còn nhỏ, bà được Tào hoàng hậu đưa vào cung nuôi lớn, gặp gỡ Hoàng thân Triệu Tông Thực.
Năm 1064, Thái tử Triệu Tông Thực lên kế vị, tức Tống Anh Tông. Sang năm sau, Cao thị được sách lập làm Hoàng hậu. Bà được đánh giá là mỹ mạo, lễ độ. Bà sinh ra Tống Thần Tông Triệu Hú, Kì vương Triệu Hạo (赵颢), Gia vương Triệu Quân (赵頵), Ngụy Sở quốc đại trưởng công chúa (魏国楚国大长公主), Ngụy quốc đại trưởng công chúa (魏国大长公主) và Hàn quốc Ngụy quốc đại trưởng công chúa (韓國魏國大長公主).
Quốc mẫu
Năm 1067, Anh Tông hoàng đế giá băng, Thái tử Triệu Húc tức vị, tức Tống Thần Tông. Cao hoàng hậu được tôn làm Hoàng thái hậu, ngự ở Bảo Từ cung (寶慈宮). Thái hậu thường xuyên can thiệp chính sự, kịch liệt phản đối Tân pháp của Vương An Thạch, trọng dụng phe phái chống đối đứng đầu là Tư Mã Quang.
Năm 1085, Thần Tông hoàng đế bệnh nặng, Tể chấp Vương Khuê (王珪) vào hầu bệnh, nhận di chiếu lập Diên An quận vương Triệu Húc làm Hoàng thái tử, Cao Thái hậu quyền được nghe chánh, giúp đỡ Tự quân. Thái tử đăng vị, tức Tống Triết Tông. Tân đế tôn Cao Thái hậu làm Thái hoàng thái hậu, tuân di chiếu mời Thái hoàng thái hậu giúp nhiếp chính, thực hiện Thùy liêm thính chánh (垂帘听政). Cao Thái hậu chấp chính trọng dụng Tư Mã Quang làm Tể tướng, phế bỏ toàn bộ Tân pháp của Vương An Thạch.
Cao Thái hoàng thái hậu tuy phản đối Tân pháp, song nhìn chung được đánh giá là uyên bác, anh minh trong thời kỳ bà nhiếp chính giúp Tống Triết Tông. Trong thời gian chấp chính, Thái hoàng thái hậu chủ trương tiết kiệm, thực thi lễ pháp anh minh, đất nước yên bình và hưng thịnh. Thời kì Tống Triết Tông được đánh giá tích cực, kinh tế và xã hội phát triển đỉnh cao, không thể không kể đến công lao của Cao Thái hậu. Sử gia về sau xưng làm Nữ trung Nghiêu Thuấn (女中尧舜), tức Nghiêu, Thuấn của Nữ giới.
Tuy nhiên, do nhiều năm nắm quyền lực, Cao Thái hoàng thái hậu có quan hệ không mấy tốt đẹp với người cháu nội là Tống Triết Tông.
Năm 1093, tháng 9, Cao Thái hoàng thái hậu qua đời, thọ 62 tuổi. Thụy hiệu là Tuyên Nhân Thánh Liệt hoàng hậu (宣仁聖烈皇后), hợp táng cùng Tống Anh Tông tại Vĩnh Dụ lăng (永裕陵).
Xem thêm
- Tống Anh Tông
- Tống Thần Tông
- Tống Triết Tông
- Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu
- Tư Mã Quang
- Vương An Thạch