Khác biệt giữa bản sửa đổi của “America's Next Top Model, Mùa thi 14”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 49: Dòng 49:
|-
|-
! 1
! 1
|Anastasija||Sarah K||Nicole||Daisy||Stephanie||Anastasija
|Anastasija||Sarah K||Nicole||Daisy||Stephanie||Anastasija||Nicole
|-
|-
! 2
! 2
|Nicole||Daisy|| style="background-color:crimson;" |{{white|Penelope}} ||Stephanie||Nicole||Daisy
|Nicole||Daisy|| style="background-color:crimson;" |{{white|Penelope}} ||Stephanie||Nicole||Daisy||Stephanie
|-
|-
! 3
! 3
|Tiffany||Anastasija||Stephanie||Anastasija||Daisy||Sarah K
|Tiffany||Anastasija||Stephanie||Anastasija||Daisy||Sarah K||Anastasija
|-
|-
! 4
! 4
|Natalie||Tiffany||Daisy||Sarah K||Tiffany||Nicole
|Natalie||Tiffany||Daisy||Sarah K||Tiffany||Nicole||Daisy
|-
|-
! 5
! 5
|Stephanie||Lola||Brooke||Tiffany||Lola||Tiffany
|Stephanie||Lola||Brooke||Tiffany||Lola||Tiffany||Sarah K
|-
|-
! 6
! 6
|Megg||Sarah F||Tiffany||Nicole||Sarah K||Stephanie
|Megg||Sarah F||Tiffany||Nicole||Sarah K||Stephanie||bgcolor="tomato"|Tiffany
|-
|-
! 7
! 7

Phiên bản lúc 11:43, ngày 4 tháng 8 năm 2016

America's Next Top Model, Mùa thi 14
Tập tin:Theme.jpg
Ảnh tạm thời chưa phải chính thức
Định dạngTruyền hình thực tế
Sáng lậpTyra Banks
Phát triểnKen Mok
Kenya Barris
Quốc gia Hoa Kỳ
Số tập13
Sản xuất
Giám chếTyra Banks
Ken Mok
Daniel Soiseth
Thời lượng60 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuThe CW
Phát sóng10/03/2010
Thông tin khác
Chương trình trướcMùa 13
Chương trình sauMùa 15
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

America's Next Top Model, Mùa thi 14 là chương trình thứ mười bốn của loạt chương trình truyền hình thực tế tìm kiếm và đào tạo người mẫu America's Next Top Model, là chương trình thứ tám được phát sóng trên hệ cáp The CW. Chương trình dự kiến phát sóng vào ngày 03 tháng 03, 2010; tuy nhiên, ngày khởi chiếu đã được dời lại vào 10 tháng 03, 2010 với một chương trình kéo dài 90 phút, đồng thời ở tuần phát sóng kế cũng có một chương trình dài tương tự. Bài hát quảng bá cho mùa thi là "Watch Me Move" của Fefe Dobson.

Người chiến thắng của mùa thi sẽ nhận được giải thưởng như các chương trình trước bao gồm: một hợp đồng với công ty quản lý người mẫu Wilhelmina Models, hợp đồng quảng cáo trị giá $100.000 với thương hiệu mỹ phẩm CoverGirl cùng sáu trang bài viết và chụp ảnh bìa tạp chí Seventeen. Đây là mùa thi một lần nữa quy tụ các thí sinh đủ chuẩn của ngành công nghiệp người mẫu (cao từ 1m70 trở lên) của mùa thi trước. Buổi tuyển chọn được ghi hình tại Thành phố New York. Auckland, New Zealand được thông báo sẽ là điểm đến quốc tế lần này.[1][2]

Hội đồng giám khảo

Thay đổi lớn trong mùa thi này tại bàn các giám khảo là bậc thầy sàn diễn J. Alexander bị thay thế bởi tổng biên tập nội dung của tạp chí Vogue André Leon Talley,[3], nhưng Miss J vẫn đảm nhận vai trò huấn luyện trên sàn diễn cho các người mẫu trẻ. Cựu giám khảo mùa thi đầu tiên Kimora Lee Simmons được mời tham gia vào hội đồng giám khảo nhưng đã từ chối.[4] Các giám khảo còn lại tiếp tục xuất hiện trong mùa thi này.

Các thí sinh

  • Gabrielle Kniery, 18, St. Louis, Missouri
  • Naduah Rugely, 22, San Diego, California
  • Ren Vokes, 22, Grand Prairie, Texas
  • Simone Lewis, 19, Lenexa, Kansas
  • Tatianna Kern, 21, Ewa Beach, Hawaii
  • Brenda Arens, 23, Houston, Texas
  • Anslee Payne-Franklin, 23, Dacula, Georgia
  • Alasia Ballard, 18, Marietta, Georgia
  • Jessica Serfaty, 18, Conway, Arkansas
  • Angelea Preston, 23, Buffalo, New York
  • Alexandra Underwood, 21, Kerrville, Texas
  • Raina Hein, 22, Minnetonka, Minnesota
  • Krista White, 25, Pine Bluff, Arkansas

Tổng kết

Thứ tự gọi tên

Thứ tự gọi tên của Tyra
STT Tập phim
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Anastasija Sarah K Nicole Daisy Stephanie Anastasija Nicole
2 Nicole Daisy Penelope Stephanie Nicole Daisy Stephanie
3 Tiffany Anastasija Stephanie Anastasija Daisy Sarah K Anastasija
4 Natalie Tiffany Daisy Sarah K Tiffany Nicole Daisy
5 Stephanie Lola Brooke Tiffany Lola Tiffany Sarah K
6 Megg Sarah F Tiffany Nicole Sarah K Stephanie Tiffany
7 Lola Stephanie Sarah K Lola Anastasija Lola
8 Daisy Penelope Natalie Brooke Brooke
9 Sarah K Brooke Anastasija Natalie
10 Penelope Natalie Lola
11 Brooke Nicole Sarah F
12 Sarah F Megg
13 Kimberleigh
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh chiến thắng chung cuộc
  • Tập 1, 20 cô gái vượt qua vào tuyển chọn địa phương tụ họp lại, sau đó 12 được chọn vào cuộc thi chính. Thứ tự gọi tên không phản ánh độ xuất sắc. Ren, thí sinh thứ 13 vượt qua vòng tuyển chọn riêng được tiết lộ ở cuối chương trình.

Chụp ảnh

  • Tập 1: Bạn là ai? (thi tuyển)

32 cô gái được tuyển chọn từ khắp nước Mỹ sẽ tụ họp về New York. Sau vòng gặp BGK, còn 20 cô gái tiếp tục cuộc thi. Chủ đề giao cho họ chính là hóa thân làm các người mẫu nổi tiếng thế giới. Cuối cùng, 12 cô gái được gọi tên. Angelea - cô gái bị loại ở mùa 12 được chọn và là điểm nhấn của mùa 14.

Đầu tập phim, Tyra giới thiệu với các TS một người bạn mới. Đó là Ren. Ren được cast riêng. Điều này vô tình gây nên sự ganh tị nơi các TS khác vì họ cho rằng không công bằng.Sau đó 13 cô gái dọn vào nhà mới. Sự hồ hởi của Alasia khiến các cô gái khó chịu. Krista và Alasia cãi nhau khiến Angalea ngồi giữa phải chịu trận. Hôm nay các cô gái chụp ảnh khỏa thân. Họ giành nhau các vật dụng trên maconanh để che cơ thể. Gabrielle bị Jay chỉ trích vì tạo dáng xấu, cũng như hời hợt. Trong buổi nhận xét, ảnh của Raina được tán thưởng vì đẹp và dưới góc độ nghệ thuật, cô xứng đáng là một America's Next Top Model tương lai. André dành lời khen khích lệ Raina.Krista bị phê bình vì cô hơi già trong ảnh, mặc dù cô 24 tuổi nhưng nhìn ảnh cô giống như 1 phụ nữ 30. Còn Alasia, cô cũng bị chỉ trích vì góc ảnh chĩa mông vào nhiếp ảnh. Đó là điều tối kỵ và gây phản cảm trong ngành thời trang. Nhiếp ảnh gia cũng tỏ ra không thích thái độ hợp tác của cô. Niger so sánh Alasia giống Sharoun mùa 11. Tuy nhiên, cô gái đầu tiên phải ra về lại là Gabrielle vì cô quá non và không đủ sức tiếp tục tham gia. Tyra động viên và bảo rằng ảnh của Gabrielle không xấu, nó chỉ không được nghệ thuật và không cho thấy tiềm năng trong ấy.

    • Lần II: Chụp ảnh chân dung cho nước hoa phai mẩu[5]

Các cô gái gặp Ms.J để học cách cởi áo khoác khi đi trên sàn catwalk.Họ đã phải xuống đường phố Manhattan đông đúc để thực hành ngay những gì vừa làm.Ngày hôm sau,họ có mặt trong fashion show của nhà vẽ kiểu mẫu Rachel Roy,nơi mà họ phải trình diễn cùng với 2 quả chuông lớn.Vài cô gái bị chuông đập vào người,đặc biệt là Alexandra bị té đến 2 lần,một lần từ cầu thang và một lần bị quả chuông đập văng ra khỏi sàn diễn.Không những thế,bộ váy của cô còn bị rách một mảng và chân cô bị xước.Brenda chiến thắng thử thách và được giữ lại chiếc váy đang mặc.Jessica là người có bức ảnh tốt nhất tuần trước cũng được quyền giữ lại chiếc váy đang mặc. Chủ đề chụp ảnh tuần này là chân dung quảng cáo cho nước hoa phai màu cùng gió và mưa.Bức ảnh của Ren bị Nigel ví như quảng cáo cho thuốc cảm cúm.Tuy vậy,Naduah đã bị loại vì cách chụp ảnh đã quá cổ điển,quá cũ và góc cạnh trên gương mặt cô vẫn chưa được hoàn thiện.

  • Tập 3: Vũ công ngôi sao

Các cô gái được tham gia vào một chuyến xe bus có tên là "Fab bus",ở đó họ gặp thí sinh đã lọt vào top 10 của mùa thứ 3-Toccara Jones,đồng thời cũng để kiểm tra trình độ hiểu biết về thời trang của họ.Đội xanh với Alexandra,Angelea,Jessica,Krista,Simone và đội đỏ với Anslee,Alasia,Brenda,Ren,Taianna (Raina cầm bảng điểm và đi cùng đội chiến thắng). Kết quả,đội xanh đã thắng $500 quà lưu niệm của Bluefly và cơ hội tham gia trình diễn cho bộ sưu tập mùa xuân của mình.Đặc biệt Simone còn thắng thêm $2500 nhờ gây ấn tượng tốt với ban giám khảo của Bluefly.Trong khi đó,đội đỏ phải dọn nhà kho cho Bluefly. Chủ đề chụp ảnh tuần này dựa trên các điệu vũ khác nhau.Alasia tuyệt vời trong khi Anslee,Brenda,Ren,Simone đã phải hì hục để tìm thấy điệu nhảy của mình. Tại phòng giám khảo,trang phục của Alasia quá tệ với áo tắm một mảnh và quần bò nhưng bù lại,bức ảnh của cô được rất nhiều lời thán phục.Khi nhận được lời chỉ trích cho bức ảnh của mình,Ren đã biện luận vì cô cảm thấy mệt mỏi với những biến động xảy ra trong ngôi nhà.Ren bị xếp ở bottom two cùng với Brenda,người đã có bức ảnh không tốt cùng với mái tóc vẫn chưa thật sự phù hợp.Ren nói rằng cô chỉ muốn kiểm định qua cuộc thi để cho mẹ mình thấy cô nghĩ gì về bà.Nhưng điều đó đã không cần thiết vì Tyra đã đưa bức ảnh cuối cùng cho Brenda và nói với cô rằng "một sự thay đổi mới sẽ được thi hành".

  • Tập 4: Con quỷ hút máu

Sally Hershberger đến thăm các cô gái và để thực hiện "sự thay đổi mới" mà Tyra đã đề cập ở tuần trước,đó là việc cắt cho tóc của Brenda ngắn thêm nữa,theo mốt thập niên 80.Các cô gái tới quảng trường thời đại để gương mặt của Covergirl - Dania Ramirez hướng dẫn và theo dõi các cô gái quảng cáo sản phẩm Covergirl chỉ với phụ đề chạy dưới màn hình.Tatianna thắng thử thách và được chụp ảnh cho Covergirl trên trang web của họ cũng như tạp chí Seventeen.

  • Tập 5: Đẹp giả tạo
  • Tập 6: Quảng cáo CoverGirl
  • Tập 7: Bộ tóc khổng lồ
  • Tập 8: Chụp ảnh cùng Cừu
  • Tập 9: Chụp ảnh dưới bóng nắng
  • Tập 10: Xấu xí - Xinh đẹp
  • Tập 11: Quay quảng cáo CoverGirl và chụp ảnh cho tạp chí Seventeen

Nhân sự

Hội đồng giám khảo
  • Tyra Banks - nhà sáng lập, người dẫn chương trình, nhiếp ảnh gia & giám khảo chính
  • Nigel Barker - giám khảo & nhiếp ảnh gia
  • André Leon Talley - giám khảo
  • J. Alexander - huấn luyện viên sàn diễn & giám khảo casting
  • Jay Manuel - đạo diễn nghệ thuật & giám khào casting
Khách mời

Chú thích

  1. ^ 'America's Next Top Model' filming in NZ”. The New Zealand Herald. ngày 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  2. ^ Lewis, Rebecca (ngày 6 tháng 12 năm 2009). “Top Model hunt successful”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  3. ^ “André Leon Talley's On Top... A YSL Red Alert... Everyday People...”. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.
  4. ^ “Kimora Lee Simmons Won't Judge America's Next Top Model”. New York. ngày 16 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  5. ^ “Disappearing Dye Fragrances: Wode 'Paint' for Boudicca”. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài