Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cai cơ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Cai cơ''' (chữ Hán: 該奇, tiếng Anh: Battalion Commander), hoặc '''[[Quản cơ]]''' (管奇) thời [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]], là một chức võ quan thời [[chúa Nguyễn]] và thời [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]]. Cai cơ đứng đầu một cơ.
'''Cai cơ''' (chữ Hán: 該奇, tiếng Anh: Battalion Commander), hoặc '''[[Quản cơ]]''' (管奇) thời [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]], là một chức võ quan thời [[chúa Nguyễn]] và thời [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]]. Cai cơ đứng đầu một cơ.


Về phẩm tước, thời [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]], Cai cơ trật Chánh Tứ Phẩm<ref>Theo ''Từ điển chức quan Việt Nam'', Văn Ninh, 2002, chức Quản cơ thời Nguyễn được bang trật Chánh Tứ phẩm. Do vậy theo suy đoán, nếu Cai cơ và Quản cơ đều đồng hạng, chức Cai cơ có lẽ cũng được bang trật Chánh Tứ phẩm.</ref>
Về phẩm tước, thời [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]], Cai cơ trật Chánh Tứ Phẩm<ref>Theo ''Từ điển chức quan Việt Nam'', Đỗ Văn Ninh, 2002, chức Quản cơ thời Nguyễn được bang trật Chánh Tứ phẩm. Do vậy theo suy đoán, nếu Cai cơ và Quản cơ đều đồng hạng, chức Cai cơ có lẽ cũng được bang trật Chánh Tứ phẩm.</ref>


Về cấp bậc, thời [[chúa Nguyễn]], Cai cơ cao hơn [[Cai đội]] và thấp hơn [[Chưởng cơ]]. Thời [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]], Cai cơ cao hơn [[Cai đội]] và thấp hơn [[Chưởng cơ]], [[Lãnh binh]], [[Vệ úy]] và [[Đốc binh]].
Về cấp bậc, thời [[chúa Nguyễn]], Cai cơ cao hơn [[Cai đội]] và thấp hơn [[Chưởng cơ]]. Thời [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]], Cai cơ cao hơn [[Cai đội]] và thấp hơn [[Chưởng cơ]], [[Lãnh binh]], [[Vệ úy]] và [[Đốc binh]].

Phiên bản lúc 07:46, ngày 30 tháng 9 năm 2016

Cai cơ (chữ Hán: 該奇, tiếng Anh: Battalion Commander), hoặc Quản cơ (管奇) thời Nguyễn, là một chức võ quan thời chúa Nguyễn và thời Nguyễn. Cai cơ đứng đầu một cơ.

Về phẩm tước, thời Nguyễn, Cai cơ trật Chánh Tứ Phẩm[1]

Về cấp bậc, thời chúa Nguyễn, Cai cơ cao hơn Cai đội và thấp hơn Chưởng cơ. Thời Nguyễn, Cai cơ cao hơn Cai đội và thấp hơn Chưởng cơ, Lãnh binh, Vệ úyĐốc binh.

Về số quân, thời chúa Nguyễn, một Cơ có khi gồm nhiều thuyền, có khi gồm nhiều đội. Số thuyền và số lính của mỗi cơ cũng không nhất định. Một cơ gồm từ 200 lên đến gần 3.000 lính.[2] Thời Nguyễn, một Cơ gồm 10 đội, một đội nhiều hoặc ít hơn 50 lính. Một cơ gồm từ 500-600 lính[3].

Thời chúa NguyễnNguyễn, các võ tướng thường được giao chức Cai Cơ rồi dần dần thăng chức như Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, Thoại Ngọc Hầu Nguyễn Văn Thoại và Đoan Hùng Quận Công Nguyễn Văn Trương.

Chức Cai cơ tương tự chức Tiểu đoàn trưởng hay Trung đoàn trưởng ngày nay nhưng vì số quân giao động từ vài trăm đến gần 3.000 lính, nên chức Cai cơ gần giống với trọng trách Battalion Commander hơn là chức Lieutenant Colonel (chức tương tự với chức Lãnh binh) tại Tây phương ngày nay.

Cấp bậc chỉ huy ban Võ

Thời chúa Nguyễn - Chúa > Chưởng dinh > Chưởng cơ > Cai cơ > Cai đội > Cai thuyền

Thời Nguyễn - Vua > Ngũ quân Đô thống > Thống chế, Đề đốc, Chưởng vệ > Chưởng cơ, Lãnh binh, Vệ úy, Đốc binh > Cai cơ, Quản cơ > Cai đội > Suất đội > Suất thập

Tham khảo

  1. ^ Theo Từ điển chức quan Việt Nam, Đỗ Văn Ninh, 2002, chức Quản cơ thời Nguyễn được bang trật Chánh Tứ phẩm. Do vậy theo suy đoán, nếu Cai cơ và Quản cơ đều đồng hạng, chức Cai cơ có lẽ cũng được bang trật Chánh Tứ phẩm.
  2. ^ Lịch sử xứ Đàng Trong, Phan Khoang, 1967, nhà sách Khai Trí, chương Tổ chức chính quyền các chế độ từ trang 461 đến trang 481
  3. ^ “Quân đội nhà Nguyễn”.