Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Tạng tiêu chuẩn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4: Dòng 4:
|states=[[Khu tự trị Tây Tạng]], [[Nepal]], [[Ấn Độ]]
|states=[[Khu tự trị Tây Tạng]], [[Nepal]], [[Ấn Độ]]
|region =
|region =
|speakers= 1,2 triệu người bản ngữ (thống kê 1990)
|speakers= 1,2 triệu người bản ngữ (thống kê 1990)<br/>Khoảng 3 đến 7 triệu người nói tổng cộng.<ref>{{en}} {{Interlanguage link|lang=en|UCLA Language Materials Project}}, [http://www.lmp.ucla.edu/Profile.aspx?menu=004&LangID=81 Tiếng Tạng]</ref>
|date=
|date=
|ref = e18
|ref = e18
Dòng 29: Dòng 29:


'''Tiếng Tạng chuẩn'''<ref>{{bo|t=བོད་སྐད།|w=Bod skad|z=Pögä}}, {{IPA-bo|pʰø̀k˭ɛʔ|IPA}}; also {{bo|t=བོད་ཡིག།|w=Bod yig|z=Pöyig}}){{Citation needed|date=November 2012}}</ref> là dạng [[Nhóm ngôn ngữ Tạng|ngôn ngữ Tạng]] được nói phổ biến nhất. Nó dựa trên phương ngữ tại [[Lhasa]], một phương ngữ [[tiếng Trung Tạng|Ü-Tsang (tiếng Trung Tạng)]]. Vì lý do này, tiếng Tạng chuẩn cũng được gọi là '''tiếng Tạng Lhasa'''.<ref>{{bo|t=ལྷ་སའི་སྐད་|z=Lasägä}}</ref> Tiếng Tạng là ngôn ngữ chính thức<ref>Ngôn ngữ địa phương có tình trạng chính thức [http://www.chinadaily.com.cn/ethnic/2009-08/12/content_8559268.htm "theo các điều khoản của quy định tự trị trong các vùng trự trị dân tộc thiểu số"]. Trong Khu tự trị Tây Tạng (TAR), việc sử dụng tiếng Tạng (không ghi chính xác phương ngữ, có nghĩa là tất cả phương ngữ) is [http://www.gov.cn/english/official/2009-03/02/content_1248355_4.htm được ưu tiên hơn tiếng Trung Quốc] ("Fifty Years of Democratic Reform in Tibet", official Chinese government site, retrieved October 15, 2010).</ref> của [[Khu tự trị Tây Tạng]] thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ngôn ngữ này được viết bằng [[chữ Tạng]].
'''Tiếng Tạng chuẩn'''<ref>{{bo|t=བོད་སྐད།|w=Bod skad|z=Pögä}}, {{IPA-bo|pʰø̀k˭ɛʔ|IPA}}; also {{bo|t=བོད་ཡིག།|w=Bod yig|z=Pöyig}}){{Citation needed|date=November 2012}}</ref> là dạng [[Nhóm ngôn ngữ Tạng|ngôn ngữ Tạng]] được nói phổ biến nhất. Nó dựa trên phương ngữ tại [[Lhasa]], một phương ngữ [[tiếng Trung Tạng|Ü-Tsang (tiếng Trung Tạng)]]. Vì lý do này, tiếng Tạng chuẩn cũng được gọi là '''tiếng Tạng Lhasa'''.<ref>{{bo|t=ལྷ་སའི་སྐད་|z=Lasägä}}</ref> Tiếng Tạng là ngôn ngữ chính thức<ref>Ngôn ngữ địa phương có tình trạng chính thức [http://www.chinadaily.com.cn/ethnic/2009-08/12/content_8559268.htm "theo các điều khoản của quy định tự trị trong các vùng trự trị dân tộc thiểu số"]. Trong Khu tự trị Tây Tạng (TAR), việc sử dụng tiếng Tạng (không ghi chính xác phương ngữ, có nghĩa là tất cả phương ngữ) is [http://www.gov.cn/english/official/2009-03/02/content_1248355_4.htm được ưu tiên hơn tiếng Trung Quốc] ("Fifty Years of Democratic Reform in Tibet", official Chinese government site, retrieved October 15, 2010).</ref> của [[Khu tự trị Tây Tạng]] thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ngôn ngữ này được viết bằng [[chữ Tạng]].
==Sử dụng==
Trên khắp Tây Tạng, học sinh [[tiểu học]] được giảng dạy gần như hoàn toàn bằng tiếng Tạng. Tuy nhiên, tiếng Trung Quốc trở thành ngôn ngữ giáo dục chính trong đa phần trường trung học. Những người học lên [[Cao đẳng – Đại học]], có thể theo học môn nhân văn học bằng tiếng Tạng tại một số trường Cao đẳng – Đại học nhỏ.<ref>Postiglione, Jiao and Gyatso. "Education in Rural Tibet: Development, Problems and Adaptations". ''China: An International Journal''. Volume 3, Number 1, March 2005, pp. 1–23</ref> Nạn mù chữ là vấn đề chính tại đây. Một phần lớn người trưởng thành tại Tây Tạng không biết chữ, và mặc cho chính sách [[giáo dục bắt buộc]], nhiều người tại vùng nông thôn vẫn không thể đưa con em đến trường.


== Chú thích ==
== Chú thích ==

Phiên bản lúc 12:39, ngày 26 tháng 10 năm 2016

Tiếng Tạng chuẩn
ལྷ་སའི་སྐད་
lha-sa'i skad
Sử dụng tạiKhu tự trị Tây Tạng, Nepal, Ấn Độ
Tổng số người nói1,2 triệu người bản ngữ (thống kê 1990)
Khoảng 3 đến 7 triệu người nói tổng cộng.[1]
Phân loạiHán-Tạng
Ngôn ngữ tiền thân
Hệ chữ viếtChữ Tạng
Hệ chữ nổi Tạng
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
Trung Quốc (Khu tự trị Tây Tạng),
Nepal (Thượng Mustang)
Quy định bởiỦy ban Chuẩn hóa tiếng Tạng[2]
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1bo
tib (B)
bod (T)
ISO 639-3bod
Glottologtibe1272[3]
Linguasphere70-AAA-ac
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Tạng chuẩn[4] là dạng ngôn ngữ Tạng được nói phổ biến nhất. Nó dựa trên phương ngữ tại Lhasa, một phương ngữ Ü-Tsang (tiếng Trung Tạng). Vì lý do này, tiếng Tạng chuẩn cũng được gọi là tiếng Tạng Lhasa.[5] Tiếng Tạng là ngôn ngữ chính thức[6] của Khu tự trị Tây Tạng thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ngôn ngữ này được viết bằng chữ Tạng.

Sử dụng

Trên khắp Tây Tạng, học sinh tiểu học được giảng dạy gần như hoàn toàn bằng tiếng Tạng. Tuy nhiên, tiếng Trung Quốc trở thành ngôn ngữ giáo dục chính trong đa phần trường trung học. Những người học lên Cao đẳng – Đại học, có thể theo học môn nhân văn học bằng tiếng Tạng tại một số trường Cao đẳng – Đại học nhỏ.[7] Nạn mù chữ là vấn đề chính tại đây. Một phần lớn người trưởng thành tại Tây Tạng không biết chữ, và mặc cho chính sách giáo dục bắt buộc, nhiều người tại vùng nông thôn vẫn không thể đưa con em đến trường.

Chú thích

  1. ^ (tiếng Anh) UCLA Language Materials Project (), Tiếng Tạng
  2. ^ chữ Tạng: བོད་ཡིག་བརྡ་ཚད་ལྡན་དུ་སྒྱུར་བའི་ལ ས་དོན་ཨུ་ཡོན་ལྷན་ཁང་གིས་བསྒྲིགས
    Chinese: 藏语术语标准化工作委员会
  3. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Tibetan”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  4. ^ chữ Tạng: བོད་སྐད།; Wylie: Bod skad; ZWPY: Pögä, IPA: [pʰø̀k˭ɛʔ]; also chữ Tạng: བོད་ཡིག།; Wylie: Bod yig; ZWPY: Pöyig)[cần dẫn nguồn]
  5. ^ chữ Tạng: ལྷ་སའི་སྐད་; ZWPY: Lasägä
  6. ^ Ngôn ngữ địa phương có tình trạng chính thức "theo các điều khoản của quy định tự trị trong các vùng trự trị dân tộc thiểu số". Trong Khu tự trị Tây Tạng (TAR), việc sử dụng tiếng Tạng (không ghi chính xác phương ngữ, có nghĩa là tất cả phương ngữ) is được ưu tiên hơn tiếng Trung Quốc ("Fifty Years of Democratic Reform in Tibet", official Chinese government site, retrieved October 15, 2010).
  7. ^ Postiglione, Jiao and Gyatso. "Education in Rural Tibet: Development, Problems and Adaptations". China: An International Journal. Volume 3, Number 1, March 2005, pp. 1–23

Liên kết ngoài