Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lời nói dối tháng Tư”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 52: | Dòng 52: | ||
=== Manga === |
=== Manga === |
||
Truyện được viết và minh hoạ bởi Naoshi Arakawa, và bắt đầu xuất bản vào 6 tháng 4 năm 2011 trong tạp chí của [[Kodansha|Kodansham]] tờ''[[Monthly Shōnen Magazine]]''.<ref name="mangavol13">{{chú thích web|url=http://kc.kodansha.co.jp/product?isbn=9784063713015|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016|publisher=[[Kodansha]]|language=Japanese|script-title=四月は君の嘘(1)|trans-title=Your Lie in April (1)}}</ref><ref name="mangavol113">{{chú thích web|url=http://kc.kodansha.co.jp/product?isbn=9784063714678|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016|publisher=[[Kodansha]]|language=Japanese|script-title=四月は君の嘘(11)<完>|trans-title=Your Lie in April (11) <Final>}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://kc.kodansha.co.jp/product?isbn=9784063587524|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016|publisher=[[Kodansha]]|language=Japanese|script-title=DVD付き 四月は君の嘘(11)限定版<完>|trans-title=DVD Bundle Your Lie in April (11) Limited Edition <Final>}}</ref> Bộ truyện được đăng ký bản quyền ở khu vực Bắc Mỹ bởi [[Kodansha Comics USA]], và xuất bản lần đầu vào 21 tháng 4 năm 2015.<ref>{{chú thích web|url=http://kodanshacomics.com/volume/your-lie-in-april-1/|title=Your Lie in April 1: A Life in Monotone|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016|publisher=[[Kodansha Comics USA]]}}</ref> |
Truyện được viết và minh hoạ bởi Naoshi Arakawa, và bắt đầu xuất bản vào 6 tháng 4 năm 2011 trong tạp chí của [[Kodansha|Kodansham]] tờ ''[[Monthly Shōnen Magazine]]''.<ref name="mangavol13">{{chú thích web|url=http://kc.kodansha.co.jp/product?isbn=9784063713015|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016|publisher=[[Kodansha]]|language=Japanese|script-title=四月は君の嘘(1)|trans-title=Your Lie in April (1)}}</ref><ref name="mangavol113">{{chú thích web|url=http://kc.kodansha.co.jp/product?isbn=9784063714678|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016|publisher=[[Kodansha]]|language=Japanese|script-title=四月は君の嘘(11)<完>|trans-title=Your Lie in April (11) <Final>}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://kc.kodansha.co.jp/product?isbn=9784063587524|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016|publisher=[[Kodansha]]|language=Japanese|script-title=DVD付き 四月は君の嘘(11)限定版<完>|trans-title=DVD Bundle Your Lie in April (11) Limited Edition <Final>}}</ref> Bộ truyện được đăng ký bản quyền ở khu vực Bắc Mỹ bởi [[Kodansha Comics USA]], và xuất bản lần đầu vào 21 tháng 4 năm 2015.<ref>{{chú thích web|url=http://kodanshacomics.com/volume/your-lie-in-april-1/|title=Your Lie in April 1: A Life in Monotone|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016|publisher=[[Kodansha Comics USA]]}}</ref> |
||
{{Graphic novel list/header|Language=Tiếng Nhật|SecondLanguage=Tiếng Anh}} |
{{Graphic novel list/header|Language=Tiếng Nhật|SecondLanguage=Tiếng Anh}} |
||
{{Graphic novel list|VolumeNumber=1|RelDate=ngày 16 tháng 9 năm 2011<ref name="mangavol1"/>|ISBN=978-4-06-371301-5|LicensedRelDate=ngày 21 tháng 4 năm 2015<ref>{{chú thích web |url=http://www.penguinrandomhouse.com/books/isbn/9781632361714|title=Your Lie in April 1|website=[[Penguin Random House]]|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016}}</ref>|LicensedISBN=978-1-63-236171-4}} |
{{Graphic novel list|VolumeNumber=1|RelDate=ngày 16 tháng 9 năm 2011<ref name="mangavol1"/>|ISBN=978-4-06-371301-5|LicensedRelDate=ngày 21 tháng 4 năm 2015<ref>{{chú thích web |url=http://www.penguinrandomhouse.com/books/isbn/9781632361714|title=Your Lie in April 1|website=[[Penguin Random House]]|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2016}}</ref>|LicensedISBN=978-1-63-236171-4}} |
Phiên bản lúc 14:13, ngày 31 tháng 10 năm 2016
Shigatsu wa Kimi no Uso | |
Tập tin:Shigatsu wa Kimi no Uso Anime cover.jpg Đoạn giới thiệu tên phim bằng tiếng Nhật, có sự xuất hiện của một trong bốn nhân vật chính, Kaori Miyazono | |
四月は君の嘘 (Shigatsu wa Kimi no Uso) | |
---|---|
Thể loại | Chính kịch, Lãng mạn, Âm nhạc |
Manga | |
Tác giả | Naoshi Arakawa |
Nhà xuất bản | Kodansha |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | Monthly Shōnen Magazine |
Đăng tải | 6 tháng 4 năm 2011 – 6 tháng 2 năm 2015 |
Số tập | 11 |
Anime | |
Đạo diễn | Kyōhei Ishiguro |
Kịch bản | Takao Yoshioka |
Âm nhạc | Masaru Yokoyama |
Hãng phim | A-1 Pictures |
Cấp phép | |
Phát sóng | 9 tháng 10 năm 2014 – 19 tháng 3 năm 2015 |
Số tập | 22 |
OVA | |
Moments | |
Đạo diễn | Kyōhei Ishiguro |
Hãng phim | A-1 Pictures |
Phát hành | 15 tháng 5 năm 2015 |
Thời lượng / tập | 23 phút |
Live-action film | |
|
Shigatsu wa Kimi no Uso (四月は君の嘘?, dịch thô Tháng tư là lời nói dối của em) là một manga dài tập được viết và minh hoạ bởi Naoshi Arakawa. Bộ manga được Kodansha xuất bản trong Monthly Shōnen Magazine từ tháng 4 năm 2011 tới tháng 5 năm 2015. Một phiên bản anime dài tập đã được A-1 Pictures chuyển thể và phát sóng từ tháng 10 năm 2014 tới tháng 5 năm 2015 trên một kênh của hệ thống Fuji TV là noitamina.[2] Một phiên bản phim live-action đã được dự kiến ra rạp vào tháng 9 năm 2016.[3]
Cốt truyện
Thần đồng piano Kōsei Arima thống trị các giải đấu và trở nên nổi tiếng trong giới âm nhạc. Sau cái chết của mẹ, đồng thời là người dạy piano cho cậu, cậu bị suy nhược thần kinh trong một cuộc thi khi mới 11 tuổi. Sau đó, cậu không thể nghe tiếng đàn do chính mình đánh dù cậu không có vấn đề khác về thính giác. Hai năm trôi qua, Kōsei không hề chạm vào cây đàn và nhìn thế giới qua cái nhìn đơn sắc. Cậu tự giải nghệ và bước tiếp cùng với những người bạn tốt, Tsubaki và Watari, cho tới một ngày, một cô gái đã thay đổi tất cả. Kaori Miyazono, một nữ sinh cùng lớp với Tsubaki, 14 tuổi, một nhạc công violin với thiên hướng tự do để những nốt nhạc phản ảnh bản thân, giúp Kōsei trở lại với thế giới âm nhạc và cho cậu thấy nó là cả thế giới tự do mà không gò bó như cách cậu từng chơi.
Nhân vật
- Kōsei Arima (有馬 公生 Arima Kōsei)
- Lồng tiếng bởi: Natsuki Hanae & Piano bởi: Tomoki Sakata, Diễn viên: Kento Yamazaki
- Kōsei là mấy thần đồng piano, được đặt cho biệt danh "Máy đo nhịp hình nhân" vì sự chính xác gần như tuyệt đối khi biểu diễn, là kết quả của phương pháp dạy dỗ nghiêm khắc của mẹ cậu. Khả năng chơi đàn của cậu giúp cậu tham gia vào nhiều cuộc thi trên khắp Nhật Bản. Cái chết của mẹ để lại di chấn tâm tâm lý nặng nề đối với cậu khiến cho cậu không thể nghe được tiếng đàn do chính mình tạo ra. Giờ đây, hai năm sau, cậu bắt đầu tập đàn trở lại sau khi bị thuyết phục bởi Kaori Miyazono, và bị ảnh hưởng bởi phong cách chơi nhạc tự do và phóng túng của cô. Kōsei cuối cùng thích Kaori nhưng không dám thổ lộ vì cô tuyên bố rằng cô thích Watari. Sau khi Kaori qua đời, Kōsei đã nhận ra rằng Kaori mang nặng tình cảm với cậu qua bức thư cuối cùng do cô viết ra.
- Kaori Miyazono (宮園 かをり Miyazono Kawori)
- Lồng tiếng bởi: Risa Taneda & Violin bởi: Yūna Shinohara, Diễn viên: Suzu Hirose
- Kaori là bạn cùng lớp của Tsubaki, và là một nghệ sĩ violin có thiên hướng tự do, người nhận được nhiều lời phê bình từ các hội đồng giám khảo do sự thiếu tôn trọng bản nhạc và cách tính điểm, nhưng lại được nhiều sự ủng hộ từ khán giả. Kaori lần đầu gặp Kōsei khi cô nhờ Tsubaki sắp đặt cuộc hẹn đôi với Watari, và thuyết phục được Kōsei chơi piano trở lại, lần đầu tiên là với tư cách người đệm đàn cho cô ở một cuộc thi. Kaori từ nhỏ đã muốn được chơi dương cầm (piano) nhưng cô đã chuyển sang chơi vĩ cầm (violin) vì cô muốn Kōsei là người đánh đàn cho mình sau khi nghe cậu bé chơi piano trong cuộc thi dương cầm lúc 5 tuổi. Và tình cảm của cô dành cho Kōsei bắt đầu từ đó. Tuy nhiên, khi lần đầu gặp lại Kōseii ở trung học, cô đã nói dối với Kōsei rằng cô thích Ryouta Watari để cô có thể tiếp xúc nhiều hơn với Kōsei.
- Tsubaki Sawabe (澤部 椿 Sawabe Tsubaki)
- Lồng tiếng bởi: Ayane Sakura, Diễn viên: Anna Ishii
- Bạn thân từ thuở nhỏ của Kōsei và đồng thời là hàng xóm, người coi cậu như đứa em trai bướng bỉnh. Cô là người thích vận động và tham gia đội tuyển bóng chày của trường. Thường nghi ngờ về khả năng vượt qua nỗi đau của Kōsei, cô tìm cách để lôi kéo cậu chơi piano lần nữa. Cô chối rằng mình không có tính cảm hơn cả bạn bè với Kōsei nhưng sau đó thừa nhận.
- Ryōta Watari (渡 亮太 Watari Ryōta)
- Lồng tiếng bởi: Ryōta Ōsaka, Diễn viên: Taishi Nakagawa
- Ryōta là bạn thân của Kōsei và Tsubaki, đồng thời là đội trưởng đội bóng đá của trường. Cậu rất được các bạn gái mến mộ, và cũng thường biểu lộ thái độ ve vãn. Tuy nhiên, cậu cũng thường xuyên đưa ra các lời khuyên có ích. Kaori là người mà cậu thích, và khi ở cạnh nhau, họ cư xử với nhau như tình nhân, điều này làm cho Kōsei ghen tỵ. Kōsei sau đó nói cho Watari biết về tình cảm của mình với Kaori, và Watari chấp nhận điều này đồng thời cho cậu lời khuyên.
- Takeshi Aiza (相座 武士 Aiza Takeshi)
- Lồng tiếng bởi: Yūki Kaji
- Takeshi là nghệ sĩ piano bằng tuổi Kōsei. Mục tiêu của cậu là vượt qua Kōsei trong các cuộc thi piano từ khi thấy Kōsei chơi từ nhỏ. Đối với Takeshi, Kōsei như là một 'siêu anh hùng'.
- Emi Igawa (井川 絵見 Igawa Emi)
- Lồng tiếng bởi: Saori Hayami
- Emi là một nghệ sĩ Kōsei, cô quyết định chơi piano kể từ khi nghe Kōsei chơi đàn hồi 5 tuổi. Mục tiêu của cô là vượt qua Kōsei bằng phong cách chơi giàu cảm xúc xửa cô. Có một vài dấu hiệu cho thấy cô có cảm tình với Kōsei, nhưng cô không bao giờ thú nhận.
- Nagi Aiza (相座 凪 Aiza Nagi)
- Lồng tiếng bởi: Ai Kayano
- Nagi là em gái của Takeshi người giả vờ xin học Hiroko để dò xét về đối thủ của anh trai mình, Kōsei. Nhưng cuối cùng Nagi lại trở thành học trò của Kōsei. Cô thường nói "Sáo rỗng" (陳腐 Chinpu) với những thứ mà cô nghĩ rằng nó thật sự sáo rỗng. Nagi có cảm tình với Kōsei.
- Saki Arima (有馬 早希 Arima Saki)
- Lồng tiếng bởi: Mamiko Noto
- Saki là mẹ cũng như người dạy Kōsei chơi đàn, và thường đánh cậu vì những lỗi nhỏ.
- Hiroko Seto (瀬戸 紘子 Seto Hiroko)
- Lồng tiếng bởi: Mie Sonozaki
- Hiroko là một nghệ sĩ piano nổi tiếng toàn quốc và là bạn thân của Saki. Cô là người phát hiện tài năng của Kōsei và đồng thời trở thành người giám hộ hợp pháp cho cậu sau cái chết của Saki. Khi Kōsei tiếp tục sự nghiệp âm nhạc, cô trở thành cố vấn của cậu.
Truyền thông
Manga
Truyện được viết và minh hoạ bởi Naoshi Arakawa, và bắt đầu xuất bản vào 6 tháng 4 năm 2011 trong tạp chí của Kodansham tờ Monthly Shōnen Magazine.[4][5][6] Bộ truyện được đăng ký bản quyền ở khu vực Bắc Mỹ bởi Kodansha Comics USA, và xuất bản lần đầu vào 21 tháng 4 năm 2015.[7]
# | Phát hành Tiếng Nhật | Phát hành Tiếng Anh | ||
---|---|---|---|---|
Ngày phát hành | ISBN | Ngày phát hành | ISBN | |
1 | ngày 16 tháng 9 năm 2011[8] | 978-4-06-371301-5 | ngày 21 tháng 4 năm 2015[9] | 978-1-63-236171-4 |
2 | ngày 17 tháng 1 năm 2012[10] | 978-4-06-371317-6 | ngày 23 tháng 6 năm 2015[11] | 978-1-63-236172-1 |
3 | ngày 17 tháng 5 năm 2012[12] | 978-4-06-371327-5 | ngày 25 tháng 8 năm 2015[13] | 978-1-63-236173-8 |
4 | ngày 14 tháng 9 năm 2012[14] | 978-4-06-371345-9 | ngày 27 tháng 10 năm 2015[15] | 978-1-63-236174-5 |
5 | ngày 17 tháng 1 năm 2013[16] | 978-4-06-371359-6 | ngày 29 tháng 12 năm 2015[17] | 978-1-63-236175-2 |
6 | ngày 17 tháng 5 năm 2013[18] | 978-4-06-371375-6 | ngày 23 tháng 2 năm 2016[19] | 978-1-63-236176-9 |
7 | ngày 17 tháng 9 năm 2013[20] | 978-4-06-371387-9 | ngày 26 tháng 4 năm 2016[21] | 978-1-63-236177-6 |
8 | ngày 17 tháng 1 năm 2014[22] | 978-4-06-371405-0 | — | — |
9 | ngày 16 tháng 5 năm 2014[23] | 978-4-06-371418-0 | — | — |
10 | ngày 17 tháng 10 năm 2014[24] | 978-4-06-371435-7 | — | — |
11 | ngày 15 tháng 5 năm 2015[25] | 978-4-06-371467-8 | — | — |
Tham khảo
- ^ “Kodansha Comics has licensed Your Lie in April!”. KODANSHA COMICS. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Shigatsu wa Kimi no Uso Manga Gets Noitamina Anime”. Anime News Network. ngày 21 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Live-Action Your Lie in April Film Opens in September”. Anime News Network. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2016.
- ^ 四月は君の嘘(1) [Your Lie in April (1)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ 四月は君の嘘(11)<完> [Your Lie in April (11) <Final>] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ DVD付き 四月は君の嘘(11)限定版<完> [DVD Bundle Your Lie in April (11) Limited Edition <Final>] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Your Lie in April 1: A Life in Monotone”. Kodansha Comics USA. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênmangavol1
- ^ “Your Lie in April 1”. Penguin Random House. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ 四月は君の嘘(2) [Your Lie in April (2)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Your Lie in April 2”. Penguin Random House. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ 四月は君の嘘(3) [Your Lie in April (3)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Your Lie in April 3”. Penguin Random House. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ 四月は君の嘘(4) [Your Lie in April (4)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Your Lie in April 4”. Penguin Random House. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ 四月は君の嘘(5) [Your Lie in April (5)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Your Lie in April 5”. Penguin Random House. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ 四月は君の嘘(6) [Your Lie in April (6)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Your Lie in April 6”. Penguin Random House. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ 四月は君の嘘(7) [Your Lie in April (7)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Your Lie in April 7”. Penguin Random House. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
- ^ 四月は君の嘘(8) [Your Lie in April (8)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ 四月は君の嘘(9) [Your Lie in April (9)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ 四月は君の嘘(10) [Your Lie in April (10)] (bằng tiếng Japanese). Kodansha. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênmangavol11
Liên kết ngoài
- Shigatsu wa Kimi no Uso tại Kodansha (tiếng Nhật)
- website chính thức của phim (tiếng Nhật)
- Website chính thức của phim (tiếng Anh)
- Lời nói dối tháng Tư (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network