Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Ngọc Sang”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: thứ 6 của → thứ sáu của using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3: Dòng 3:
| hình=
| hình=
| ngày sinh= '''{{ngày sinh|1931|8|12}}
| ngày sinh= '''{{ngày sinh|1931|8|12}}
| ngày mất= '''{{ngày mất|2002|11|30}} (71 tuổi)
| ngày mất= '''{{ngày mất|2002|11|30}} ([[71]] tuổi)
| nơi sinh= '''[[Gia Định]], [[Việt Nam]]
| nơi sinh= '''[[Gia Định]], [[Việt Nam]]
| nơi mất= '''[[California]], [[Hoa Kỳ]]
| nơi mất= '''[[California]], [[Hoa Kỳ]]
| phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| thuộc= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''1951-1975
| năm phục vụ= '''[[1951]]-[[1975]]
| cấp bậc= '''[[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
| cấp bậc= '''[[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= '''[[Hình: Fatherland - Space.png|22px]] [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Không quân]]
| đơn vị= '''[[Hình: Fatherland - Space.png|22px]] [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Không quân]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| tham chiến= '''[[Chiến tranh Việt Nam]]
| khen thưởng= '''[[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương đệ IV]]<ref> Bảo quốc Huân chương đệ tứ đẳng (ân thưởng)</ref>
}}
}}


Dòng 20: Dòng 22:


===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Cuối tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên của Chính phủ Quốc gia Việt Nam, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 51/600.003. Theo học khoá 1 Lê Văn Duyệt tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1951. Ngày 1 tháng 6 năm 1952 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được đi phục vụ tại Trung đoàn 17 Bộ binh với chức vụ Trung đội trưởng, đồn trú tại Trà Vinh. Tháng 10 cùng năm, ông trúng tuyển chuyển sang Quân chủng Không quân. Cuối năm, ông được cử đi du học khóa huấn luyện Hoa tiêu Vận tải cơ DC.3 ''(C.47)'' và được huấn luyện thêm loại phi cơ T.6 tại trường Không quân Marrakech, Maroc ''(thuộc địa của Pháp)''. Đến tháng 8 năm 1953, chuyển sang căn cứ Không quân Avord, học lái phi cơ MD.312. Trung tuần tháng 2 năm 1954, ông tốt nghiệp khóa Hoa tiêu và chuyển qua Blida, Algérie, học bắn và oanh tạc trên phi cơ MD.315. Tháng 5 cùng năm, thụ huấn chuyển tiếp trên DC.4 ''(C.54)'' tại Orleans, Pháp. Sau đó ông được thụ huấn thêm để lấy bằng Hoa tiêu Vận tải tại Trung tâm Huấn luyện Vận tải Toulouse, Pháp. Cuối năm ông được thăng cấp [[Trung úy]].
Cuối tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên của Chính phủ Quốc gia Việt Nam, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 51/600.003. Theo học khoá 1 Lê Văn Duyệt tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1951. Ngày 1 tháng 6 năm 1952 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được đi phục vụ tại Trung đoàn 17 Bộ binh với chức vụ Trung đội trưởng, đồn trú tại Trà Vinh. Tháng 10 cùng năm, ông trúng tuyển chuyển sang Quân chủng Không quân. Cuối năm, ông được cử đi du học khóa huấn luyện Hoa tiêu Vận tải cơ DC.3 (C.47) và được huấn luyện thêm loại phi cơ T.6 tại trường Không quân Marrakech, Maroc (thuộc địa của Pháp). Đến tháng 8 năm 1953, chuyển sang căn cứ Không quân Avord, học lái phi cơ MD.312. Trung tuần tháng 2 năm 1954, ông tốt nghiệp khóa Hoa tiêu và chuyển qua Blida, Algérie, học bắn và oanh tạc trên phi cơ MD.315. Tháng 5 cùng năm, thụ huấn chuyển tiếp trên DC.4 (C.54) tại Orleans, Pháp. Sau đó ông được thụ huấn thêm để lấy bằng Hoa tiêu Vận tải tại Trung tâm Huấn luyện Vận tải Toulouse, Pháp. Cuối năm ông được thăng cấp [[Trung úy]].


===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Năm 1955, trước khi diễn ra cuộc Tổng tuyển cử hình thành nền Đệ nhất Cộng hòa. Tháng 2, mãn khóa hồi hương, ông cùng với các Trung úy Huỳnh Hữu Hiền và Lý Tri Tình ''(là 3 Hoa tiêu đầu tiên của Không quân Việt Nam tốt nghiệp tại Trung tâm Toulouse)'', tham gia vận chuyển đồng bào di cư từ miền Bắc vào Sài Gòn. Tháng 10 cùng năm ông được thăng cấp [[Đại úy]] giữ chức Chỉ huy trưởng Phi đội Liên lạc<ref>Tiền thân là Phi đoàn 312 Đặc nhiệm của Quân đội Liên hiệp Pháp, thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1951.</ref> thay thế Đại úy Huỳnh Hữu Hiền đi du học khóa huấn luyện viên Khu trục tại Pháp. Cuối năm, ông được tuyển chọn làm Phi công riêng cho Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]].
Năm 1955, trước khi diễn ra cuộc Tổng tuyển cử hình thành nền Đệ nhất Cộng hòa. Tháng 2, mãn khóa hồi hương, ông cùng với các Trung úy Huỳnh Hữu Hiền và Lý Tri Tình (là 3 Hoa tiêu đầu tiên của Không quân Việt Nam tốt nghiệp tại Trung tâm Toulouse), tham gia vận chuyển đồng bào di cư từ miền Bắc vào Sài Gòn. Tháng 10 cùng năm ông được thăng cấp [[Đại úy]] giữ chức Chỉ huy trưởng Phi đội Liên lạc<ref>Tiền thân là Phi đoàn 312 Đặc nhiệm của Quân đội Liên hiệp Pháp, thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1951.</ref> thay thế Đại úy Huỳnh Hữu Hiền đi du học khóa huấn luyện viên Khu trục tại Pháp. Cuối năm, ông được tuyển chọn làm Phi công riêng cho Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]].


Giữa năm 1956, ông được cử đi du học khóa huấn luyện trên Vận tải cơ DC.4 tại Căn cứ Không quân Hickam Field, Honolulu, Tiểu bang Hawaii,<ref>[[Hawaii]] (Hạ Uy Di), là một quần đảo nằm ở phía bắc Thái Bình Dương. Từ năm 1898 là lãnh thổ tự trị thuộc Hoa Kỳ. Ngày 21 tháng 8 năm 1959, chính thức trở thành Tiểu bang thứ 50 của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Là Tiểu bang Hải ngoại thứ hai sau Tiểu bang [[Alaska]].</ref> Hoa Kỳ. Đầu năm 1957, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được chỉ định hướng dẫn Phái đoàn Không quân Việt nam Cộng hòa công du thăm viếng Hoa Kỳ.
Giữa năm 1956, ông được cử đi du học khóa huấn luyện trên Vận tải cơ DC.4 tại Căn cứ Không quân Hickam Field, Honolulu, Tiểu bang Hawaii,<ref>[[Hawaii]] (Hạ Uy Di), là một quần đảo nằm ở phía bắc Thái Bình Dương. Từ năm 1898 là lãnh thổ tự trị thuộc Hoa Kỳ. Ngày 21 tháng 8 năm 1959, chính thức trở thành Tiểu bang thứ 50 của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Là Tiểu bang Hải ngoại thứ hai sau Tiểu bang [[Alaska]].</ref> Hoa Kỳ. Đầu năm 1957, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được chỉ định hướng dẫn Phái đoàn Không quân Việt nam Cộng hòa công du thăm viếng Hoa Kỳ.
Dòng 47: Dòng 49:


==Gia đình==
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Phạm Ngọc Bé (1911-1996) cụ Nguyễn Thị Quờn
* Thân phụ: Cụ Phạm Ngọc Bé (1911-1996)
* Thân mẫu: Cụ Nguyễn Thị Quờn
*Phu nhân: Bà Nguyễn Thị Bôn (Sinh năm 1933) - Ông bà có 5 người con gồm: 3 trai, 2 gái.
* Phu nhân: Bà Nguyễn Thị Bôn (Sinh năm 1933)
: - Ông bà có 5 người con gồm: 3 trai, 2 gái.


==Chú thích==
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo|2}}


==Xem thêm==
==Xem thêm==

Phiên bản lúc 07:56, ngày 27 tháng 11 năm 2016

PHẠM NGỌC SANG
Sinh(1931-08-12)12 tháng 8, 1931
Gia Định, Việt Nam
Mất(2002-11-30)30 tháng 11, 2002 (71 tuổi)
California, Hoa Kỳ
Thuộc Quân lực VNCH
Quân chủng Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1951-1975
Quân hàm Chuẩn tướng
Đơn vị Không quân
Chỉ huy Quân đội Quốc gia
Quân lực VNCH
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam
Khen thưởngB.quốc H.chương đệ IV[1]

Phạm Ngọc Sang (1931-2002), nguyên là một tướng lĩnh Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ một trường chuyên đào tạo sĩ quan trừ bị cho ngành Bộ binh do Quân đội Quốc gia thành lập dưới sự hỗ trợ của Quân đội Pháp. Tuy nhiên, sau đó trúng tuyển chuyến sang Không quân. Ông đã phục vụ ở Quân chủng này cho đến ngày cuối cùng trong cuộc đời binh nghiệp của mình.

Tiểu sử & Binh nghiệp

Ông sinh ngày 12 tháng 8 năm 1931, trong một gia đình thương nhân khá giả tại xã Bình Hòa,[2] Gia Định, miền Nam Việt Nam. Năm 1950, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).

Quân đội Quốc gia Việt Nam

Cuối tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên của Chính phủ Quốc gia Việt Nam, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 51/600.003. Theo học khoá 1 Lê Văn Duyệt tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1951. Ngày 1 tháng 6 năm 1952 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Ra trường, ông được đi phục vụ tại Trung đoàn 17 Bộ binh với chức vụ Trung đội trưởng, đồn trú tại Trà Vinh. Tháng 10 cùng năm, ông trúng tuyển chuyển sang Quân chủng Không quân. Cuối năm, ông được cử đi du học khóa huấn luyện Hoa tiêu Vận tải cơ DC.3 (C.47) và được huấn luyện thêm loại phi cơ T.6 tại trường Không quân Marrakech, Maroc (thuộc địa của Pháp). Đến tháng 8 năm 1953, chuyển sang căn cứ Không quân Avord, học lái phi cơ MD.312. Trung tuần tháng 2 năm 1954, ông tốt nghiệp khóa Hoa tiêu và chuyển qua Blida, Algérie, học bắn và oanh tạc trên phi cơ MD.315. Tháng 5 cùng năm, thụ huấn chuyển tiếp trên DC.4 (C.54) tại Orleans, Pháp. Sau đó ông được thụ huấn thêm để lấy bằng Hoa tiêu Vận tải tại Trung tâm Huấn luyện Vận tải Toulouse, Pháp. Cuối năm ông được thăng cấp Trung úy.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Năm 1955, trước khi diễn ra cuộc Tổng tuyển cử hình thành nền Đệ nhất Cộng hòa. Tháng 2, mãn khóa hồi hương, ông cùng với các Trung úy Huỳnh Hữu Hiền và Lý Tri Tình (là 3 Hoa tiêu đầu tiên của Không quân Việt Nam tốt nghiệp tại Trung tâm Toulouse), tham gia vận chuyển đồng bào di cư từ miền Bắc vào Sài Gòn. Tháng 10 cùng năm ông được thăng cấp Đại úy giữ chức Chỉ huy trưởng Phi đội Liên lạc[3] thay thế Đại úy Huỳnh Hữu Hiền đi du học khóa huấn luyện viên Khu trục tại Pháp. Cuối năm, ông được tuyển chọn làm Phi công riêng cho Tổng thống Ngô Đình Diệm.

Giữa năm 1956, ông được cử đi du học khóa huấn luyện trên Vận tải cơ DC.4 tại Căn cứ Không quân Hickam Field, Honolulu, Tiểu bang Hawaii,[4] Hoa Kỳ. Đầu năm 1957, ông được thăng cấp Thiếu tá và được chỉ định hướng dẫn Phái đoàn Không quân Việt nam Cộng hòa công du thăm viếng Hoa Kỳ.

Ngày Quốc khánh 26 tháng 10 năm 1959, ông được thăng cấp Trung tá. Đầu năm 1961, ông được cử đi du học khóa Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ.

Cuối năm 1964, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ Huy Trưởng Trung tâm Huấn luyện Không quân Nha Trang thay thế Đại tá Lê Trung Trực. Đến giữa năm 1965, ông được lệnh bàn giao Trung tâm Huấn luyện lại cho Trung tá Nguyễn Văn Ngọc để đi giữ chức vụ Tư lệnh Không đoàn 33 Chiến thuật tại Căn cứ Không quân Tân Sơn Nhứt.

Đầu năm 1966, ông chuyển sang lĩnh vực Văn phòng, giữ chức vụ Chánh Võ phòng Phủ Chủ tịch Uỷ ban Hành pháp Trung ương (Phủ Thủ tướng). Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1969, ông được thăng cấp Đại tá và được cử theo học khóa Cao đẳng Quốc phòng tại Đà Lạt. Cùng năm chuyển về Bộ Quốc phòng làm chuyên viên nghiên cứu. Đến giữa năm 1971, được cử đi du học khóa Quản trị Quốc phòng tại trường Navy Post Graduate School ở Monterey, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Tháng 10 năm 1972, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn Không quân tân lập thứ sáu của Không lực Việt Nam Cộng hòa tại Pleiku. Trung tuần tháng 12 năm 1973, ông được tuyên dương công trạng trước Quân đội kèm theo Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu.

Ngáy 1 tháng 4 năm 1974, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.

1975

Ngày 15 tháng 3, được lệnh di tản chiến thuật Sư đoàn 6 Không quân từ Pleiku xuống Phan Rang.

Trưa ngày 16 tháng 4, ông bị quân đối phương bắt cùng với Trung tướng Nguyễn Vĩnh Nghi, bị tạm giam tại Cam Lâm, Khánh Hòa rồi Đà Nẵng, cuối cùng bị đưa ra Bắc qua các trại giam: Sơn Tây, Hoàng liên Sơn, Hà Tây, Hà Sơn Bình, Nam Hà. Sau đó, ngày 31 tháng 11 năm 1988 được đưa về miền Nam giam giữ ở trại Z.30D Hàm Tân, Bình Thuận. Cho đến ngày 11 tháng 2 năm 1992 ông mới được trả tự do.

Ngày 22 tháng 2 năm 1992, ông cùng với gia đình xuất cảnh theo chương trình "Ra đi có trật tự" diện H.O. Sau đó định cư tại Garden Grove, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Ngày 30 tháng 11 năm 2002, ông từ trần tại nơi định cư. Hương thọ 71 tuổi.

Gia đình

  • Thân phụ: Cụ Phạm Ngọc Bé (1911-1996)
  • Thân mẫu: Cụ Nguyễn Thị Quờn
  • Phu nhân: Bà Nguyễn Thị Bôn (Sinh năm 1933)
- Ông bà có 5 người con gồm: 3 trai, 2 gái.

Chú thích

  1. ^ Bảo quốc Huân chương đệ tứ đẳng (ân thưởng)
  2. ^ Xã Bình Hòa là nơi đặt Trung tâm Hành chính đồng thời cũng là Tỉnh lỵ của tỉnh Gia Định thời Việt Nam Cộng hòa (nay thuộc quận Bình Thạnh, Thành phố HCM)
  3. ^ Tiền thân là Phi đoàn 312 Đặc nhiệm của Quân đội Liên hiệp Pháp, thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1951.
  4. ^ Hawaii (Hạ Uy Di), là một quần đảo nằm ở phía bắc Thái Bình Dương. Từ năm 1898 là lãnh thổ tự trị thuộc Hoa Kỳ. Ngày 21 tháng 8 năm 1959, chính thức trở thành Tiểu bang thứ 50 của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Là Tiểu bang Hải ngoại thứ hai sau Tiểu bang Alaska.

Xem thêm

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.