Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Theodore M. Davis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Đang viết}}{{Thông tin nhà khoa học|birth_date=1837|birth_place=[[New York|New York]], [[Hoa Kỳ|Hoa Kỳ]]|death_date=23 tháng 2 năm 1915|death_place=[[Florida]], [[Hoa Kỳ]]|nationality=[[Hoa Kỳ]]|field=[[Khảo cổ học]], ban đầu là [[luật sư]]}}
{{Đang viết}}{{Thông tin nhà khoa học|birth_date=1837|birth_place=[[New York|New York]], [[Hoa Kỳ|Hoa Kỳ]]|death_date=23 tháng 2 năm 1915|death_place=[[Florida]], [[Hoa Kỳ]]|nationality=[[Hoa Kỳ]]|field=[[Khảo cổ học]], ban đầu là [[luật sư]]|known_for=Khai quật nhiều ngôi mộ cổ ở [[Thung lũng các vị vua]]}}


'''Theodore M. Davis''' (1838 – ngày 23 tháng 2, năm 1915), là một [[luật sư]] [[Hoa Kỳ|người Mỹ]] và là người nổi tiếng nhất trong các cuộc khai quật ở [[Thung lũng các vị Vua|Thung lũng của các vị Vua]], [[Ai Cập|Ai cập]] giữa những năm 1902 và 1914.<ref>Reeves, N.C., <cite>''Valley of the Kings''</cite>, (Kegan Paul, 1990) pp. 292-321</ref>
'''Theodore M. Davis''' (1838 – ngày 23 tháng 2, năm 1915), là một [[luật sư]] [[Hoa Kỳ|người Mỹ]] và là người nổi tiếng nhất trong các cuộc khai quật ở [[Thung lũng các vị Vua|Thung lũng của các vị Vua]], [[Ai Cập|Ai cập]] giữa những năm 1902 và 1914.<ref>Reeves, N.C., <cite>''Valley of the Kings''</cite>, (Kegan Paul, 1990) pp. 292-321</ref>

Phiên bản lúc 10:50, ngày 21 tháng 12 năm 2016

Theodore M. Davis
Sinh1837
New York, Hoa Kỳ
Mất23 tháng 2 năm 1915
Florida, Hoa Kỳ
Quốc tịchHoa Kỳ
Nổi tiếng vìKhai quật nhiều ngôi mộ cổ ở Thung lũng các vị vua
Sự nghiệp khoa học
NgànhKhảo cổ học, ban đầu là luật sư

Theodore M. Davis (1838 – ngày 23 tháng 2, năm 1915), là một luật sư người Mỹ và là người nổi tiếng nhất trong các cuộc khai quật ở Thung lũng của các vị Vua, Ai cập giữa những năm 1902 và 1914.[1]

Tiểu sử

Theodore Montgomery Davis sinh ra ở Springfield, New York năm 1838. Sau sự nghiệp làm luật sưkinh doanh, ông chuyển đến Newport, đảo Rhode năm 1882, nơi mà ông ấy đã xây dựng một lâu đài được gọi là "The Reef" (sau đó gọi là "The Bells") ở Ocean Avenue.[2]

Mặc dù đã cưới nhưng Davis vẫn có một người tình nhân khác là Emma Andrews, từ năm 1887 cho đến khi ông chết. Andrews là em họ của vợ ông, Annie.[3] Ông đã trải qua một kỳ khai quật ở châu Âu vào mùa đôngAi cập (từ năm 1900). Trong mùa đông năm 1915, ông không đi đến Ai cập vì vấn đề sức khỏe và ông cũng không thuê nhà khảo cổ từ Florida là William Jennings Bryan đến khai quật. Ông chết vào cuối tháng hai năm đó.[4]

Các cuộc khai quật

Bắt đầu từ năm 1902, Davis hành động khảo cổ riêng lẻ và là nhà tài trợ cho Hội đồng Tối cao Khảo cổ học trong việc khai quật các khu lăng mộ cổ.

Vì sự thành công của mùa đầu tiên này, trong đó bao gồm những cuộc khám phá mộ KV45 (ngôi mộ của Userhet) và một cái hộp chứa da và cái khố từ KV36 (ngôi mộ của Maiherpri), ông đã tài trợ khảo cổ hàng năm cho đến năm 1905.[5] Trong thời gian này, các cuộc khai quật được tiến hành dưới sự chỉ huy của ông và tổng thanh tra đồ cổ ở Thượng Ai cập (giữa 1902 và năm 1904) và đến Howard Carter trong những năm 1904-1905.[6][7]

Năm 1905, Arthur Weigall, một thanh tra mới thuyết phục Davis ký nhượng quyền mới cho công việc trong thung lũng[8] và để sử dụng danh dự là một nhà khảo cổ của mình. Dưới những điều kiện đó, các cuộc khai quật mới được thực hiện bởi Edward R. West (1905-1908), E. Harold Jones (1908-1911) và Harry Burton (1912-1914).[9] Nhưng bởi năm 1913, Davis đã trở thành tội đồ vì những nỗ lực khi khai quât đã không mang lại một ngôi mộ hoàng gia còn nguyên vẹn, và ông bắt đầu chia sẻ niềm tin rằng việc khai quật thung lũng đã bị kiệt sức và đến điểm dừng. Trong mùa 1913-14 ông cuối cùng đã nhượng quyền lại để ngừng việc khai quật ở Thung lũng của các vị Vua, giao quyền cho Lord Carnarvon.[10]

Các cuộc khai quật thực hiện dưới sự tài trợ của Davis là những cuộc khai quật quan trọng nhất từng được thực hiện trong thung lũng: trong suốt 12 năm khoảng 30 ngôi mộ đã được phát hiện và khai quật.[11] Các ngôi mộ nổi tiếng nhất trong số chúng là KV46 (ngôi mộ của YuyaTjuyu), KV55 (kho chứa), KV57 (ngôi mộ của Horemheb) và KV54 (kho chứa đồ củaTutankhamun). Howard Carter thì đã phát hiện mộ nổi tiếng KV62, ngôi mộ của Tutankhamun vào năm 1922. Burton sau này nhớ lại rằng khi Davis chấm dứt đợt khai quật cuối cùng của mình ở thung lũng, ông đã phải thoát ra khỏi nỗi sợ hãi khi cắt gần ngôi mộ và các con đường, ông chỉ có cách hai mét từ lối vào KV62 nhưng ông đã không phát hiện ra nó.[12]

Danh sách của những khám phá và khai quật

Tham khảo

  1. ^ Reeves, N.C., Valley of the Kings, (Kegan Paul, 1990) pp. 292-321
  2. ^ Winthrop, Christian (2 tháng 4 năm 2013). “The Bells Brenton Point State Park, Newport, RI”. Buzz Media LLC.
  3. ^ Adams, John (2013). The Millionaire and the Mummies. St. Martin's Press. p. 194. ISBN 9781250026699.
  4. ^ To, Pccia (1915-02-24). "THEODORE M. DAVIS, EGYPTOLOGIBT, DEAD". The New York Times. Retrieved 2009-02-26.
  5. ^ Davis, T.M., The Tomb of Queen Tîyî (KMT, 1990) p. iv
  6. ^ Reeves, C.N., Valley of the Kings (Kegan Paul, 1990) p.292
  7. ^ Davis, T.M., The Tomb of Queen Tîyî (KMT, 1990) p. iv
  8. ^ Reeves, C.N., Valley of the Kings (Kegan Paul, 1990) pp. 292-293, pp. 331-333
  9. ^ Reeves, C.N., Valley of the Kings (Kegan Paul, 1990) pp. 292-293
  10. ^ Winstone, H.V.F, Howard Carter, and the discovery of the tomb of Tutankhamun (Barzan, 2006) p. 108
  11. ^ Reeves, C.N., Valley of the Kings (Kegan Paul, 1990) p. 293
  12. ^ Reeves, C.N., The complete Tutankhamun (Thames and Hudson, 1990) p. 36