Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Siêu mặt”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ahihi456 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4: Dòng 4:
* n = 2 siêu mặt là một đoạn cong (một chiều) theo nghĩa thông thường.
* n = 2 siêu mặt là một đoạn cong (một chiều) theo nghĩa thông thường.
* n = 1 siêu mặt là một điểm (không chiều).
* n = 1 siêu mặt là một điểm (không chiều).

==Đọc thêm==
*{{Springer|id=H/h048520|title=Hypersurface}}
* [[Shoshichi Kobayashi]] and [[Katsumi Nomizu]] (1969), [[Foundations of Differential Geometry]] Vol II, [[Wiley Interscience]]
* P.A. Simionescu & D. Beal (2004) [http://dx.doi.org/10.1007/s00371-004-0260-4 Visualization of hypersurfaces and multivariable (objective ) functions by partial globalization], ''The Visual Computer'' 20(10):665–81.
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
{{sơ khai}}
{{sơ khai}}

Phiên bản lúc 05:06, ngày 30 tháng 12 năm 2016

Siêu mặt (hypersurface) là vật thể có độ đo (bằng n -1) trong trong gian đang xét.

  • n = 3 siêu mặt là mặt phẳng hai chiều theo nghĩa thông thường.
  • n = 2 siêu mặt là một đoạn cong (một chiều) theo nghĩa thông thường.
  • n = 1 siêu mặt là một điểm (không chiều).

Đọc thêm

  • Hazewinkel, Michiel biên tập (2001), “Hypersurface”, Bách khoa toàn thư Toán học, Springer, ISBN 978-1-55608-010-4
  • Shoshichi Kobayashi and Katsumi Nomizu (1969), Foundations of Differential Geometry Vol II, Wiley Interscience
  • P.A. Simionescu & D. Beal (2004) Visualization of hypersurfaces and multivariable (objective ) functions by partial globalization, The Visual Computer 20(10):665–81.

Tham khảo