Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Byun Baek-hyun”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Oeoeoemyb (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Trantrongnhan100YHbot
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 52: Dòng 52:


== Đời tư ==
== Đời tư ==
Tháng 2 năm 2014, Baekhyun bắt đầu một mối quan hệ tình cảm với [[Kim Tae-yeon|Taeyeon]], nghệ sĩ cùng công ty và thành viên nhóm nhạc nữ [[Girls' Generation]].<ref>{{chú thích báo|author1=Ock Hyun-ju|title=SM confirms EXO‘s Baekhyun and SNSD’s Taeyeon dating|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20140619000910|accessdate=December 13, 2014|website=The Korea Herald|language=en|date=June 19, 2014}}</ref> Tháng 9 năm 2015, xuất hiện thông tin là họ đã chia tay.<ref>{{cite news|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201509151552321329849_2|title=Girls' Generation members break up in a row|publisher=The Korea Herald|date=September 15, 2015|accessdate=September 15, 2015|author=Ko Ji-seon}}</ref>
Tháng 2 năm 2014, Baekhyun bắt đầu một mối quan hệ tình cảm với [[Tiffiany Hwang|Tiffiany]], nghệ sĩ cùng công ty và thành viên nhóm nhạc nữ [[Girls' Generation]].<ref>{{chú thích báo|author1=Ock Hyun-ju|title=SM confirms EXO‘s Baekhyun and SNSD’s Tiffiany dating|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20140619000910|accessdate=December 13, 2014|website=The Korea Herald|language=en|date=June 19, 2014}}</ref> Tháng 9 năm 2015, xuất hiện thông tin là họ đã chia tay.<ref>{{cite news|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201509151552321329849_2|title=Girls' Generation members break up in a row|publisher=The Korea Herald|date=September 15, 2015|accessdate=September 15, 2015|author=Ko Ji-seon}}</ref>


==Danh sách đĩa nhạc==
==Danh sách đĩa nhạc==

Phiên bản lúc 12:49, ngày 3 tháng 1 năm 2017

Baekhyun
Baekhyun tại lễ trao giải MelOn Music Awards năm 2016
SinhByun Baek-hyun
6 tháng 5, 1992 (31 tuổi)
Bucheon, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2012–nay
Hãng đĩaS.M. Entertainment (Hàn Quốc)
Avex Trax (Nhật Bản)
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
변백현
Hanja
邊伯賢
Romaja quốc ngữByeon Baek-hyeon
McCune–ReischauerPyŏn Paek-hyŏn

Byun Baek-hyun (sinh ngày 6 tháng 5 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh Baekhyun, là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc EXO và nhóm nhỏ EXO-CBX do S.M. Entertainment thành lập và quản lý.

Tiểu sử

Baekhyun được sinh ra vào ngày 6 tháng 5 năm 1992 tại thành phố Bucheon, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc. Năm 2011, khi đang theo học tại trường trung học Jungwon, Baekhyun tham gia vào một ban nhạc của trường và giành giải thưởng tại một chương trình biểu diễn nhạc rock địa phương.[1] Khi đang chuẩn bị cho kì thi đại học, anh được nhân viên của S.M. Entertainment phát hiện và trở thành thực tập sinh của công ty.[1][2] Baekhyun từng cho biết Rain là một trong những người gây ảnh hưởng tới quyết định trở thành ca sĩ của mình.[1]

Sự nghiệp

2012–15: Ra mắt với EXO

Baekhyun là một trong những thành viên cuối cùng gia nhập vào EXO[3] và được công bố là thành viên chính thức thứ chín của nhóm vào ngày 30 tháng 1 năm 2012.[4] Anh đảm nhận vai trò hát chính của nhóm.

Từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014, Baekhyun và thành viên cùng nhóm Suho đảm nhận vai trò người dẫn chương trình cho chương trình âm nhạc Inkigayo.[5][6] Ngày 8 tháng 7 2014, anh bắt đầu tham gia vở nhạc kịch Hàn Quốc Singin' in the Rain do SM C&C sản xuất trong vai chính Don Lockwood.[7]

Tháng 4 năm 2015, Baekhyun phát hành bài hát "Beautiful", nhạc phim của web drama EXO Next Door. Bài hát đứng đầu trên nhiều bảng xếp hạng ở cả Trung Quốc và Hàn Quốc.[8] Tháng 5 năm 2015, Baekhyun và diễn viên Yeo Jingoo được xác nhận sẽ tham gia bộ phim điện ảnh Dokgo,[9] tuy nhiên việc sản xuất bộ phim được công bố là đã bị hủy bỏ vào tháng 1 năm 2016.[10] Ngày 28 tháng 12 năm 2015, Baekhyun biểu diễn bài hát "Like Rain Like Music" để tưởng nhớ nam ca sĩ Hàn Quốc quá cố Kim Hyun-sik trong chương trình âm nhạc cuối năm Gayo Daejun của đài SBS.[11] Ngay sau đó phiên bản phòng thu của bài hát được phát hành trực tuyến trên các trang web âm nhạc Hàn Quốc.

2016–nay: Diễn xuất và EXO-CBX

Ngày 7 tháng 1 năm 2016, Baekhyun và Suzy, thành viên nhóm nhạc nữ miss A, phát hành bài hát song ca "Dream". Bài hát nhanh chóng đứng đầu tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc thời gian thực tại Hàn Quốc[12] và đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng đĩa đơn của Gaon, đồng thời giành chiến thắng năm lần trên các chương trình âm nhạc Music BankInkigayo.[13][14] Tháng 4 năm 2016, Baekhyun nhận được giải thưởng Ca sĩ Hàn Quốc được yêu thích nhất tại lễ trao giải YinYueTai V-Chart Awards lần thứ 4.

Tháng 8 năm 2016, Baekhyun xuất hiện lần đầu tiên trên màn ảnh nhỏ với vai diễn Thập hoàng tử Wang Eun bên cạnh các diễn viên như Lee Joon-gi, Kang Ha-neul, Lee Ji-eunSeohyun trong bộ phim truyền hình cổ trang Scarlet Heart: Ryeo có kịch bản được chuyển thể từ tiểu thuyết Trung Quốc Bộ Bộ Kinh Tâm.[15][16] Anh cũng cùng với hai thành viên cùng nhóm XiuminChen phát hành bài hát "For You" làm nhạc phim cho bộ phim. Tháng 10 năm 2016, cùng với Chen và Xiumin, Baekhyun ra mắt với tư cách EXO-CBX, nhóm nhỏ đầu tiên của EXO.[17]

Đời tư

Tháng 2 năm 2014, Baekhyun bắt đầu một mối quan hệ tình cảm với Tiffiany, nghệ sĩ cùng công ty và thành viên nhóm nhạc nữ Girls' Generation.[18] Tháng 9 năm 2015, xuất hiện thông tin là họ đã chia tay.[19]

Danh sách đĩa nhạc

Album đĩa đơn

Tên Thông tin Thứ hạng
cao nhất
Doanh số
HQ
Gaon

[20]
Dream
(với Suzy)
1

Bài hát

Bài hát Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số
(tải về)
Album
HQ
Gaon

[22]
TQ
Baidu
Mỹ
World

[23]
Với tư cách ca sĩ chính
"My Turn To Cry" 2014 Exology Chapter 1: The Lost Planet
"Like Rain, Like Music" 2015 40
  • HQ: 39.638
2015 Gayo Daejeon Limited Edition
Cộng tác
"Dear My Family"
(với SM Town)
2012 I AM. OST
"The Day We Met"
(với nhiều nghệ sĩ)
2015 Đĩa đơn không nằm trong album
"One Dream One Korea"
(với nhiều nghệ sĩ)
Đĩa đơn không nằm trong album
"Dream"
(với Suzy)
2016 1 3 Dream
"The Day"
(với K.Will)
8 21 Đĩa đơn không nằm trong album
Nhạc phim
"Beautiful" 2015 7 1 EXO Next Door OST
"For You"
(với XiuminChen)
2016 5 Moon Lovers: Scarlet Heart Ryeo OST
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Danh sách phim

Phim truyền hình

Năm Phim Kênh Vai Ghi chú
2012 To the Beautiful You SBS Chính mình Khách mời; tập 2
2015 EXO Next Door Line TV Baekhyun Vai chính
2016 Moon Lovers: Scarlet Heart Ryeo SBS Wang Eun Vai thứ chính

Chương trình truyền hình

Năm Chương trình Kênh Ghi chú
2012-14 Happy Camp HBS Khách mời cùng với EXO
2013-14 EXO's Showtime MBC every 1 Cùng với EXO
XOXO EXO Mnet Cùng với EXO
EXO 90:2014 Mnet Cùng với EXO
Weekly Idol MBC every1 Khách mời cùng với EXO; tập 103, 108
Roommate SBS Khách mời; tập 13
Running Man SBS Khách mời cùng với EXO; tập 171, 172
2015 Superman Returns KBS Khách mời; tập 79
Hello Counselor KBS Khách mời
Cool Kiz on the Block KBS Khách mời; tập 128

Video âm nhạc

Năm Tên bài hát Nghệ sĩ Ghi chú
2012 "Twinkle" Girls' Generation-TTS Khách mời cùng với Chanyeol, KaiSehun
2014 "Dance with DOC" Baekhyun Làm lại từ video âm nhạc của DJ DOC; cho chương trình EXO 90:2014
2015 "Beautiful" Baekhyun Nhạc phim của web drama EXO Next Door
"The Day We Met" Nhiều nghệ sĩ Cho chương trình I Am Korea
"One Dream One Korea" Nhiều nghệ sĩ Cho chiến dịch "One Dream One Korea"
2016 "Dream" Baekhyun và Suzy Với Suzy

Sân khấu kịch

Năm Vở kịch Vai Ghi chú
2014 Singin' in the Rain Don Lockwood Vai chính

Giải thưởng và đề cử

Năm Giải thưởng Hạng mục Được đề cử Kết quả
2016 YinYueTai V-Chart Awards lần thứ 4 Ca sĩ được yêu thích nhất (Hàn Quốc) Chính mình Đoạt giải
Asian Artist Awards lần thứ nhất Nam diễn viên được yêu thích nhất Đoạt giải
Melon Music Awards lần thứ 8 Bài hát R&B/Soul xuất sắc nhất (với Suzy) "Dream" Đoạt giải
Bài hát của năm (với Suzy) Đề cử
Mnet Asian Music Awards lần thứ 18 Hợp tác xuất sắc nhất (với Suzy) Đoạt giải
Bài hát của năm (với Suzy) Đề cử

Chương trình âm nhạc

Chú thích

  1. ^ a b c “EXO-K's main vocal: Baekhyun”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “Exo-K manual part 1: Suho, Baekhyun, Chanyeol”. Oh My News via Oh My Star (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ “EXO-K's exclusive interview with 10Asia”. 10Asia (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ “SM新团Exo首支单曲《What Is Love》MV曝光”. Sina.com (bằng tiếng Trung Quốc). ngày 30 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ “EXO's Suho and Baekhyun + actress Lee Yu Bi chosen as new MCs for 'Inkigayo'. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ “EXO's Suho and Baekhyun Bid Farewell to "Inkigayo," Thank Viewers for the Experience”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ “Baekhyun, Kyuhyun, Sunny, và Jay chính thức đóng vai chính trong "Singin' in the Rain". Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ “Baekhyun's "Beautiful" Becomes First Web Drama OST to Top Charts”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ “EXO's Baekhyun and Yeo Jin Goo Confirmed to Star in New Action Film”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “짬툰 측 "여진구·백현 '독고' 영화출연 아냐" 번복 사과”. mydaily.co.kr (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ “엑소 백현, 짙은 감성으로 '비와 음악처럼' 재해석 [SBS 가요대전]”. Chosun.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ “Baekhyun and Suzy's 'Dream' slays real-time charts with an all-kill!”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  13. ^ a b “Suzy & Baekhyun win #1 + Performances from January 16th 'Music Bank'!”. 15 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ a b “Suzy & Baekhyun win #1 on SBS' 'Inkigayo' + performances from Turbo, Shinhwa's Hyesung & More”. 17 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
  15. ^ “EXO's Baekhyun Will Make His Drama Debut”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
  16. ^ "Moon Lovers" Begins Production, to be Completely Filmed Before Broadcast”. Soompi (bằng tiếng Anh). 17 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  17. ^ Lee Jae-hun (23 tháng 10 năm 2016). “엑소, 첫 유닛 출격…첸·백현·시우민”. Newsis (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
  18. ^ Ock Hyun-ju (19 tháng 6 năm 2014). “SM confirms EXO's Baekhyun and SNSD's Tiffiany dating”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014.
  19. ^ Ko Ji-seon (15 tháng 9 năm 2015). “Girls' Generation members break up in a row”. The Korea Herald. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  20. ^ Gaon Weekly Album Chart
  21. ^ “Gaon Album Chart - January 2015 (#4)”. Gaon. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  22. ^ Gaon Weekly Digital Chart
  23. ^ “World Digital Songs”. Billboard.
    • “Dream”. Billboard charts. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
    • “The Day”. Billboard charts. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
  24. ^ Tổng doanh số của "Dream":
  25. ^ “Gaon Download Chart - Nửa đầu 2016 (#186)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ Tổng doanh số của "Beautiful":
  27. ^ Tổng doanh số của "For You":

Liên kết ngoài