Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đường Yên”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 20: | Dòng 20: | ||
| known for = |
| known for = |
||
}} |
}} |
||
'''Đường Yên''' (sinh ngày [[6 tháng 12]] năm 1983) {{noteTag|name=birthday}} là nữ diễn viên Trung Quốc từng tốt nghiệp ngành Biểu diễn Nghệ thuật khóa 2 của Học viện Hí kịch Trung ương Trung Quốc. |
'''Đường Yên''' (sinh ngày [[6 tháng 12]] năm 1983) {{noteTag|name=birthday}} là nữ diễn viên Trung Quốc từng tốt nghiệp ngành Biểu diễn Nghệ thuật khóa 2 của Học viện Hí kịch Trung ương Trung Quốc. |
||
Năm 2004, Đường Yên được đạo diễn [[Trương Nghệ Mưu]] chọn làm "Thiên thần [[Olympic]]" để sang [[Athens]] tham dự lễ bế mạc ''Trung Quốc 8 phút'' và chính thức ra mắt khán giả. Năm 2012, Đường Yên Studio được thành lập và là nhà sản xuất của phim điện ảnh ''Hành trình tình yêu''. |
Năm 2004, Đường Yên được đạo diễn [[Trương Nghệ Mưu]] chọn làm "Thiên thần [[Olympic]]" để sang [[Athens]] tham dự lễ bế mạc ''Trung Quốc 8 phút'' và chính thức ra mắt khán giả. Năm 2012, Đường Yên Studio được thành lập và là nhà sản xuất của phim điện ảnh ''Hành trình tình yêu''. |
Phiên bản lúc 12:26, ngày 7 tháng 1 năm 2017
Đường Yên 唐嫣 Vivian Tang | |
---|---|
Sinh | Đường Yên 6 tháng 12, 1983 [note 1] Thượng Hải, Trung Quốc |
Tên khác | Tinh Công Chúa (晶公主) Thủy Quả Mỹ Nữ (水果美女) Đường Đường(糖糖) |
Dân tộc | Hán |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2004 - nay |
Người đại diện | Bei Jing Xing Mei Dao Yan Yi Jing Ji Co., LTD (- 2007) Công ty Giải trí Cam Thiên (2007- 2012) Hãng phim Đường Yên |
Quê quán | Ninh Ba, Chiết Giang[1] |
Chiều cao | 172 cm (5 ft 7+1⁄2 in) |
Cân nặng | 48 kg (106 lb) |
Đường Yên (sinh ngày 6 tháng 12 năm 1983) [note 1] là nữ diễn viên Trung Quốc từng tốt nghiệp ngành Biểu diễn Nghệ thuật khóa 2 của Học viện Hí kịch Trung ương Trung Quốc.
Năm 2004, Đường Yên được đạo diễn Trương Nghệ Mưu chọn làm "Thiên thần Olympic" để sang Athens tham dự lễ bế mạc Trung Quốc 8 phút và chính thức ra mắt khán giả. Năm 2012, Đường Yên Studio được thành lập và là nhà sản xuất của phim điện ảnh Hành trình tình yêu.
Tiểu sử
Đường Yên sinh ra tại Nam Thị (sau này là Phố Đông Quận mới và khu Hoàng Phố), Thượng Hải trong gia đình giáo dục con cái rất nghiêm khắc, cha cô là nhân viên hành chính còn mẹ làm nhân viên văn phòng cho người nước ngoài.
Sau khi tốt nghiệp trung học, cô theo học Trường Nghề Kĩ thuật Thương mại Thượng Hải (sau này sáp nhập vào Trường Thương mại và Du lịch Thượng Hải) ngành hàng không để trở thành tiếp viên hàng không. Tuy nhiên, do gặp phải vấn đề sức khỏe nên cô không đủ điều kiện vào học khóa đào tạo của Shanghai Airlines.[2]
Mùa hè năm 2001, để giải tỏa tâm trạng và thư giãn mà Đường Yên đã tình cờ đăng kí tham dự cuộc thi người đẹp quốc gia "Ngôi sao thế kỉ Thư Lôi" lần thứ 3 và bất ngờ đăng quang ngôi vị Á hậu trong đêm chung kết tại sân vận động Thượng Hải.[3] Cuộc thi đã làm thay đổi ước mơ của Đường Yên, sang năm 2002 khi gần tốt nghiệp trường Du lịch Thượng Hải, cô được nhận vào khoa Biểu diễn của Học viện Hí Kịch Trung Quốc.
Sự nghiệp
Lần đầu ra mắt
Năm 2004,khi còn là sinh viên năm nhất, Đường Yên đã được đạo diễn Trương Nghệ Mưu chọn là một trong số 14 thiên thần cho Olympic. Sau gần 2 tháng đào tạo vất vả, cô trở thành người đại diện cho Trung Quốc sang Athen, Hy Lạp vào ngày 29 tháng 8 tham dự lễ bế mạc "Trung Quốc 8 phút" chuản bị cho Thế vận hội Olympic lần thứ 28,mang ca khúc đậm chất nhạc cụ truyền thống Trung Hoa "Hoa nhài" đến với bạn bè khắp thế giới.[4] Trở về nước, trong tháng 9 năm đó, Đường Yên chính thức ra mắt bằng việc tham gia bộ phim truyền hình đầu tay có tựa đề "Phong Mãn Lâu".[5] Không lâu sau, cô và đạo diễn Hồng Kông Vương Tinh của công ty quản lý Star Taste đã cùng kí hợp đồng.
Tháng 10 năm 2006,Đường Yên được mời tham dự Liên hoan Phim Quốc tế Busan lần thứ 11 tại Hàn Quốc và được tạp chí điện ảnh Variety của Mỹ vinh danh là "Ngôi sao của châu Á.[6] Cuối năm, cô tham dự chương trình tuyển chọn "Tìm kiếm cô gái mùa xuân" của Đài truyền hình Bắc Kinh. Chung cuộc vào ngày 17 tháng 1 năm 2007, cô hội đủ điều kiện lọt vào top 3 người người đứng đầu để trở thành người dẫn chương trình cho Lễ hội mùa xuân của Truyền hình Bắc Kinh năm 2007.[7]
Gia nhập Cam Thiên và nổi tiếng
Tháng 3 năm 2007,Star Taste và Tập đoàn Giải trí Cam Thiên hợp nhất, chính thức đổi thành "Công ty Trách nhiệm hữu hạn Văn hóa Cam Thiên Thập Cửu Kinh Kỉ,từ đó Đường Yên chính thức gia nhập Công ty Cam Thiên.[8] Kể từ đây, cô trở thành tân binh mới được chào đón của Cam Thiên và Vương Tinh, tham gia phim truyền hình "Tinh Công Chúa" và giành được nhiều sự quan tâm, đóng phim "Thần Thương Thủ Đinh Trí Đa Tinh", "Trò chơi nguy hiểm" và nhiều phim khác. Cùng với việc tham gia diễn xuất nhân vật giả tưởng Lục Tuyết Kì trong MV của các ca khúc "Tru Tiên, tôi đã quay lại" và "Tru Tiên Tình Yêu" của Nhậm Hiền Tề cũng giúp cô khẳng định mình.[9] Tháng 10 năm 2006, Đường Yên sang Hàn Quốc tham dự Liên hoan Phim Quốc tế Busan và đã đại diện cho Công ty Cam Thiên và Công ty quản lý Namoo Actors của Hàn Quốc kí kết hợp đồng biểu diễn nghệ thuật.[10]
Tháng 3 năm 2008,cô tham gia phim điện ảnh Phong Vân 2 vai Vu Sở Sở. Năm 2009, cô vào vai Tử Huyên trong Tiên kiếm kỳ hiệp 3 và trở nên nổi tiếng, hình tượng đẹp được khẳng định.[11]. Ngoài ra với việc phát hành đĩa đơn có tựa đề "Tôi minh bạch" và phim Phong Vân ra mắt đã đưa tên tuổi Đường Yên thành ngôi sao của năm.
Trong hai năm sau, Đường Yên còn đóng vai chính trong "Panda", "Ba thiên kim nhà họ Hạ", "Đánh thức tình yêu" và còn nhiều phim tình cảm lấy bối cảnh đô thị nổi tiếng khác.[12]。
Độc lập
Tháng 5 năm 2012, hợp đồng giữa Đường Yên và Cam Thiên hết hạn, hai tháng sau cô chính thức công ty quản lý của riêng mình.[13] Tháng 7 năm 2012, bằng việc thử thách với vai phản diện trong phim truyền hình "Nữ đặc công X" đã để lại ấn tượng sâu sắc cho khán giả. Cô cũng vào vai chính trong phim "Hành trình tình yêu" do công ty của chính cô nỗ lực sản xuất.[14]
Danh sách phim
Phim truyền hình
Năm | Tựa đề | Vai | Đóng cặp |
---|---|---|---|
2005 | Phong Mãn Lâu | Vũ Thông | |
Mỹ Lệ Thôn Cô | |||
2007 | Trinh Quán Trường Ca | Thải Tập | |
Thảo Nguyên Xuân Lai Tảo | |||
Một Hữu Nữ Ngọc Đích Sanh Hoạt | Chu Linh | ||
2008 | Mỹ Nữ Hiệp Đại | Lý Uy | |
2009 | Tiên Kiếm Kỳ Hiệp Truyện 3 | Tử Huyên | Hoắc Kiến Hoa |
2010 | Anh Hùng Gấu Trúc | ||
Hôn Nhân Chớp Nhoáng | Hàn Kim Bối | ||
Ba Thiên Kim Nhà Họ Hạ | Hạ Thiên Mỹ | Khưu Trạch | |
Đánh Thức Tình Yêu | Lưu Tiểu Bối | Khưu Trạch | |
2011 | Cao Thủ Như Lâm | Thang Thất Thất | Hồ Ca |
Hiên Viên Kiếm - Thiên Chi Ngân | Độc Cô Ninh Kha | Hồ Ca | |
2012 | Loạn Thế Giai Nhân | Trương Liên Tâm | Trần Kiện Phong |
Cô Gái Trên Cây Sakê | Trình Vận | Huỳnh Tông Trạch | |
2013 | Nữ Đặc Công X | Chung Ly | La Tấn |
Nữ Nhân Văn phòng | Đàm Bân | Ngô Trác Hy | |
Phong Vân Thiên Địa | Đường Nhất Nhất | Lưu Khải Uy | |
2014 | Kim Ngọc Lương Duyên | Ngọc Kỳ Lân | Hoắc Kiến Hoa |
Bên Nhau Trọn Đời | Triệu Mặc Sênh | Chung Hán Lương | |
2015 | Hoạt Sắc Sinh Hương | Lạc Nhan | Lý Dịch Phong |
Thiên Kim Nữ Tặc | Tưởng Tâm | Lưu Khải Uy | |
Đạo Mộ Bút Ký | A Ninh | Lý Dịch Phong | |
Người Tình Kim Cương | Mễ Đóa | Bi Rain - La Tấn | |
Cẩm Tú Vị Ương | Lý Vị Ương - Phùng Tâm Nhi | La Tấn | |
2017 | Hãy cùng nhìn lại | Bích Nhược |
Phim điện ảnh
Năm | Tựa đề | Vai |
---|---|---|
2007 | Phong Vân 2 | Vu Sở Sở |
2009 | Mộng Ảo Tru Tiên | Hoa Lộng Ảnh |
2015 | Lộ Thủy Hồng Nhan | Minh Chân (Khách mời) |
Ma Thổi Đèn: Chín tầng yêu tháp | Tào Duy Duy | |
Tam Thể | Thân Ngọc Phi | |
Đối tác thương học viện | Cố Xảo Âm | |
Đại thoại Tây Du 3 | Tử Hà Tiên Tử | |
2016 | Thợ săn tiền thưởng | Cat Lăng Tâm |
Ca hát
Năm | Ca khúc | Album |
---|---|---|
2009 | Em đã hiểu | Đĩa đơn cá nhân |
2010 | Ma lực tình yêu | Siêu nhân gấu trúc OST |
2012 | Thương nhớ một đời | Loạn thế giai nhân OST |
2013 | Bảo vệ ánh mặt trời | Nữ đặc công X OST |
2014 | Vũ kế | Nữ nhân văn phòng OST |
Vạn dặm tìm chàng | Bài hát chủ đề game “Chinh phục bầu trời" | |
2015 | Đã Lâu Không Gặp | Bên Nhau Trọn Đời OST |
2016 | Thiên Phú | Cẩm Tú Vị Ương OST |
Giải thưởng
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2007 | Liên hoan phim Thượng Hải lần thứ 10 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất” | Chia tay cũng là tình yêu | Đề cử |
Cuộc bình chọn của sinh viên Bắc Kinh | Đề cử | |||
Giải thưởng của tạp chí “Thời trang đàn ông” | Gương mặt trang bìa mới | Đoạt giải | ||
2008 | Thế hệ mới của truyền hình | Nữ diễn viên có tiềm năng nhất | ||
2009 | Truyền hình Bắc Kinh” lần thứ hai | Diễn viên trẻ được biết đến nhiều nhất | Vinh danh | |
Cuộc bình chọn của tạp chí Variety (ở Mĩ) | Hope Star | Đoạt giải | ||
Cuộc bình chọn của tạp chí Vougue (ở Đài Loan) | Asian’s Raising Star | Đoạt giải | ||
2010 | Cuộc bầu chọn của sinh viên Trung Quốc | Nữ diễn viên được yêu thích nhất | Tiên kiếm kỳ hiệp truyện | Đề cử |
Cuộc bình chọn của fan hâm mộ World Cup | Nữ diễn viên nổi tiếng nhất | Đoạt giải | ||
Cuộc bình chọn “Tiểu thiên hậu quyến rũ nhất” | Đoạt giải | |||
Cuộc bình chọn “Nữ vương thời thượng nhất” | Đoạt giải | |||
2011 | Quốc kịch thịnh điển | Nữ diễn viên nội địa nổi tiếng nhất trên mạng | Đoạt giải | |
Cuộc bình chọn của sinh viên Trung Quốc | Nữ diễn viên có tỉ suất theo dõi cao nhất | Đề cử | ||
Thế hệ mới của truyền hình | Nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Điện ảnh và truyền hình lần thứ 2 | Nữ diễn viên nội địa nổi tiếng nhất | Đoạt giải | ||
Thảm đỏ GRAZIA “Buổi lễ vinh danh của tạp chí thời trang” lần thứ ba | Gương mặt mới của thời trang | Đoạt giải | ||
Cuộc bình chọn “Tứ đại mĩ nhân trong trang phục cổ trang” | Đoạt giải | |||
2012 | Quốc kịch thịnh điển | Nữ diễn viên được truyền thông | Đề cử | |
Giải thưởng Hoa Đỉnh | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim truyền thuyết-huyền huyễn | Hiên Viên Kiếm | Đề cử | |
Điện ảnh và truyền hình lần thứ 3 | Nữ diễn viên nội địa nổi tiếng nhất trên truyền hình và điện ảnh | Đoạt giải | ||
Điện ảnh và truyền hình lần thứ 3 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất của phim truyền hình | Đề cử | ||
Giải thường niên “Ái kỳ nghệ” | Nữ diễn viên nội địa nổi tiếng nhất trên mạng | Đoạt giải | ||
Kim Ưng | Nữ Thần Kim Ưng | Đề cử | ||
Hoa Đỉnh lần thứ 32 | Minh Tinh Châu Á | Đoạt giải | ||
2013 | “Quốc kịch thịnh điển” của đài truyền hình An Huy | Nữ diễn viên bảo chứng thương hiệu | Đoạt giải | |
Cuộc bình chọn lần thứ tư của sinh viên Trung Quốc | Nữ diễn viên có lượt xem truyền hình cao nhất | Đề cử | ||
Danh sách người nổi tiếng của BQ Giang Nam | Diễn viên nổi tiếng thường niên | Vinh danh | ||
Danh sách ngôi sao thực lực của BQ | Nữ Minh Tinh Đột Phá Nhất Năm | Đoạt giải | ||
Hội trại thanh niên châu Á | Nữ diễn viên nổi tiếng nhất năm | Đoạt giải | ||
2014 | "Quốc kịch thịnh điển" của đài truyền hình An Huy | Cặp đôi màn ảnh được yêu thích nhất (cùng với Hoắc Kiến Hoa) | Kim Ngọc Lương Duyên | Đoạt giải |
"Thịnh điển tinh nguyệt gương mẫu” của Wynham | Nữ diễn viên có sức ảnh hưởng nhất trong năm | Đoạt giải | ||
Cuộc bình chọn lần thứ năm của sinh viên Trung Quốc | Nữ diễn viên truyền hình được sinh viên yêu thích nhất | Đoạt giải | ||
Giải thưởng lần thứ 13 của Hoa Đỉnh | Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong phim về đề tài cách mạng | Nữ Đặc Công X | Đoạt giải |
Phim truyền hình nổi tiếng:
Phải nhìn mới hiểu vai Lâu Ngọc Bích (cùng La Tấn).
Tham khảo
- ^ 非常靠谱 2012 欢聚一"唐" 121119. 湖南卫视. ngày 19 tháng 11 năm 2012.
- ^ 20110722新娱乐频道《家庭演播室》之唐嫣专场. 上海东方电视台娱乐频道. ngày 22 tháng 7 năm 2011.
- ^ “"舒蕾世纪星"总决赛揭晓 唐嫣夺冠”. 人民网. ngày 7 tháng 11 năm 2001.
- ^ “唐嫣:茉莉花开”. 人民网. ngày 20 tháng 7 năm 2007.
- ^ “唐嫣:从没想过可以"爱上"郭富城”. 羊城晚报. ngày 28 tháng 6 năm 2008.
- ^ “釜山电影节亚洲新星 唐嫣戚迹受美国杂志关注”. 搜狐. ngày 24 tháng 10 năm 2006.
- ^ “"寻找春姑娘"落幕 唐嫣成北春晚形象代言人”. 搜狐. ngày 17 tháng 1 năm 2007.
- ^ “独家策划:橙天拾捌变局 联手韩国拓展海外(图)”. 新浪. ngày 31 tháng 3 năm 2008.
- ^ “唐嫣力拼群星争"玉兰" 有望成橙天新一姐(图)”. 新浪. ngày 15 tháng 6 năm 2007.
- ^ “橙天拾捌女星耀釜山 集体签约韩国经纪公司(图)”. 新浪. ngày 6 tháng 10 năm 2007.
- ^ “《仙剑3》收拾飘红 唐嫣获选最完美梦中情人”. 新浪. ngày 26 tháng 2 năm 2010.
- ^ “《夏家三千金》领跑春节档 唐嫣成全龄偶像(图)”. 新浪. ngày 16 tháng 2 năm 2011.
- ^ “唐人否认决裂事件 唐嫣成立工作室原经纪公司不回应”. 凤凰网. ngày 23 tháng 7 năm 2012.
- ^ “唐嫣首当制片人 《逐爱之旅》光棍节上映”. 新浪. ngày 10 tháng 11 năm 2012.
Liên kết ngoài
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu