Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Nghiêu Tư”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Nguyễn Nghiêu Tư''' ({{zh|阮堯咨}}, 1383 - ?), [[bản danh]] '''Nguyễn Văn Trư''' (阮文豬)<ref>Vì sinh tháng Hợi.</ref>, người huyện Vũ Ninh, phủ Từ Sơn<ref name=NhanTong /><ref name =HanNom />, tự '''Quân Trù''' (君廚), hiệu '''Tùng Khê''' (松溪). Tài liệu của Viện Hán-Nôm cho hay, ông là người xã [[Phù Lương]], huyện [[Võ Giàng]], phủ Từ Sơn, xứ [[Kinh Bắc]] (nay thuộc huyện [[Quế Võ]], tỉnh [[Bắc Ninh]])<ref name =HanNom />. Ông là một [[trạng nguyên]] thời [[nhà Lê sơ]]<ref name=NhanTong>[http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt16b.html Nhân Tông Tuyên hoàng đế]</ref>, làm quan đến chức Thượng thư<ref name =HanNom>[http://www.hannom.org.vn/detail.asp?param=844&Catid=564 ''Bia số 2:Văn bia đề danh Tiến sĩ Khoa Mậu Thìn Niên hiệu Thái Hoà thứ 6 (1448)'']</ref>.
'''Nguyễn Nghiêu Tư''' ({{zh|阮堯咨}}, 1383 - ?), [[bản danh]] '''Nguyễn Văn Trư''' (阮文豬)<ref>Vì sinh tháng Hợi.</ref>, người huyện Vũ Ninh, phủ Từ Sơn<ref name=NhanTong /><ref name =HanNom />, tự '''Quân Trù''' (君廚), hiệu '''Tùng Khê''' (松溪). Tài liệu của Viện Hán-Nôm cho hay, ông là người xã [[Phù Lương]], huyện [[Võ Giàng]], phủ Từ Sơn, xứ [[Kinh Bắc]] (nay thuộc huyện [[Quế Võ]], tỉnh [[Bắc Ninh]])<ref name =HanNom />. Ông là một [[trạng nguyên]] thời [[nhà Lê sơ]]<ref name=NhanTong>[http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt16b.html Nhân Tông Tuyên hoàng đế]</ref>, làm quan đến chức Thượng thư<ref name =HanNom>[http://www.hannom.org.vn/detail.asp?param=844&Catid=564 ''Bia số 2:Văn bia đề danh Tiến sĩ Khoa Mậu Thìn Niên hiệu Thái Hoà thứ 6 (1448)'']</ref>.
==Sinh bình==

== Tiểu sử ==
Ông đỗ [[Trạng nguyên Việt Nam|Trạng nguyên]] khoa [[Mậu Thìn]] niên hiệu Thái Hòa thứ 6 (1448), đời [[Lê Nhân Tông]], làm quan Hàn lâm trực học sĩ, An phủ sứ lộ Tân Hưng Thượng<ref name=NhanTong />.
Ông đỗ [[Trạng nguyên Việt Nam|Trạng nguyên]] khoa [[Mậu Thìn]] niên hiệu Thái Hòa thứ 6 (1448), đời [[Lê Nhân Tông]], làm quan Hàn lâm trực học sĩ, An phủ sứ lộ Tân Hưng Thượng<ref name=NhanTong />.


Đầu năm Thiên Hưng thứ nhất (tháng 10 âm lịch năm 1459) thời [[Lê Nghi Dân]], ông được cử cùng [[Lê Cảnh Huy]], [[Nguyễn Như Đổ]], [[Hoàng Thanh]] sang [[nhà Minh]] nộp cống hằng năm và xin bỏ việc mò ngọc trai<ref name=NhanTong />. Tài liệu của Viện Hán-Nôm lại ghi là ông được cử làm Phó sứ (năm 1460) sang [[nhà Minh]] ([[Trung Quốc]]) cầu phong<ref name =HanNom /> (thụ [[phong tước|phong vương]] của nhà Minh cho vua Lê của [[Đại Việt]]) trong khi Đại Việt Sử ký Toàn thư viết rằng ''...Ngày 20, lại sai bọn Trần Phong, [[Lương Như Hộc]], [[Trần Bá Linh]] sang nhà Minh cầu phong...''<ref name=NhanTong />. Sau đó, ông được thăng lên [[Bộ Lại|Lại bộ]] [[thượng thư]] (chưởng lục bộ)<ref name =HanNom />.
Đầu năm Thiên Hưng thứ nhất (tháng 10 âm lịch năm 1459) thời [[Lê Nghi Dân]], ông được cử cùng [[Lê Cảnh Huy]], [[Nguyễn Như Đổ]], [[Hoàng Thanh]] sang [[nhà Minh]] nộp cống hằng năm và xin bỏ việc mò ngọc trai<ref name=NhanTong />. Tài liệu của Viện Hán-Nôm lại ghi là ông được cử làm Phó sứ (năm 1460) sang [[Đại Minh]] cầu phong<ref name =HanNom /> (thụ [[phong tước|phong vương]] của [[nhà Minh]] cho vua Lê) trong khi Đại Việt Sử ký Toàn thư viết rằng ''...Ngày 20, lại sai bọn Trần Phong, [[Lương Như Hộc]], [[Trần Bá Linh]] sang nhà Minh cầu phong...''<ref name=NhanTong />. Sau đó, ông được thăng lên [[Bộ Lại|Lại bộ]] [[thượng thư]] (chưởng lục bộ)<ref name =HanNom />.

==Nhận xét==
==Nhận xét==
[[Đại Việt sử ký toàn thư|Đại Việt Sử ký Toàn thư]] có viết về ông như sau:
''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]''đôi dòng :
:''..Nghiêu Tư người huyện Vũ Ninh;... Nghiêu Tư từng thông dâm với mẹ vợ, bấy giờ,người ghi vào chuồng lợn là "Phường trạng nguyên", có người hát đường cái rằng: "Trạng nguyên trư Nguyễn Nghiêu Trư" là chế giễu hành vi xấu xa đó...''<ref name=NhanTong />.
:''Nghiêu Tư người huyện Vũ Ninh ; Thiết Trường người huyện An Định : Thiêm Uy người huyện Tứ Kỳ. Nghiêu Tư từng thông dâm với mẹ vợ, bấy giờ có kẻ đề vào chuồng lợn là "Buồng trạng nguyên", lại có người hát ngoài đường cái rằng : "Trạng nguyên trư, Nguyễn Nghiêu " là chế giễu hành vi xấu xa đó.'' (堯咨武寕人,鐵長安定人,添威四岐人。堯咨曾蒸於妻母,時有題於諸圈曰『狀元坊』,有歌於街衢曰:「狀元猪,阮堯咨」,盖詆其醜行也。)<ref name=NhanTong />.
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo|4}}
{{Trạng nguyên Việt Nam}}
{{Trạng nguyên Việt Nam}}
[[Thể loại:Người Bắc Ninh]]
{{rất sơ khai}}

[[Thể loại:Quan nhà Lê sơ]]
[[Thể loại:Quan nhà Lê sơ]]
[[Thể loại:Người Bắc Ninh]]

Phiên bản lúc 17:28, ngày 30 tháng 1 năm 2017

Nguyễn Nghiêu Tư (tiếng Trung: 阮堯咨, 1383 - ?), bản danh Nguyễn Văn Trư (阮文豬)[1], người huyện Vũ Ninh, phủ Từ Sơn[2][3], tự Quân Trù (君廚), hiệu Tùng Khê (松溪). Tài liệu của Viện Hán-Nôm cho hay, ông là người xã Phù Lương, huyện Võ Giàng, phủ Từ Sơn, xứ Kinh Bắc (nay thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh)[3]. Ông là một trạng nguyên thời nhà Lê sơ[2], làm quan đến chức Thượng thư[3].

Sinh bình

Ông đỗ Trạng nguyên khoa Mậu Thìn niên hiệu Thái Hòa thứ 6 (1448), đời Lê Nhân Tông, làm quan Hàn lâm trực học sĩ, An phủ sứ lộ Tân Hưng Thượng[2].

Đầu năm Thiên Hưng thứ nhất (tháng 10 âm lịch năm 1459) thời Lê Nghi Dân, ông được cử cùng Lê Cảnh Huy, Nguyễn Như Đổ, Hoàng Thanh sang nhà Minh nộp cống hằng năm và xin bỏ việc mò ngọc trai[2]. Tài liệu của Viện Hán-Nôm lại ghi là ông được cử làm Phó sứ (năm 1460) sang Đại Minh cầu phong[3] (thụ phong vương của nhà Minh cho vua Lê) trong khi Đại Việt Sử ký Toàn thư viết rằng ...Ngày 20, lại sai bọn Trần Phong, Lương Như Hộc, Trần Bá Linh sang nhà Minh cầu phong...[2]. Sau đó, ông được thăng lên Lại bộ thượng thư (chưởng lục bộ)[3].

Nhận xét

Đại Việt sử ký toàn thư có đôi dòng :

Nghiêu Tư người huyện Vũ Ninh ; Thiết Trường người huyện An Định : Thiêm Uy người huyện Tứ Kỳ. Nghiêu Tư từng thông dâm với mẹ vợ, bấy giờ có kẻ đề vào chuồng lợn là "Buồng trạng nguyên", lại có người hát ngoài đường cái rằng : "Trạng nguyên trư, Nguyễn Nghiêu Tư" là chế giễu hành vi xấu xa đó. (堯咨武寕人,鐵長安定人,添威四岐人。堯咨曾蒸於妻母,時有題於諸圈曰『狀元坊』,有歌於街衢曰:「狀元猪,阮堯咨」,盖詆其醜行也。)[2].

Tham khảo