Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vân Đài nhị thập bát tướng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n lùi lại sửa đổi VPBQ trắng trợn
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 13: Dòng 13:
3. [[Ngô Hán]]
3. [[Ngô Hán]]


4. [[Vương Lương]]
4. [[Vương Lương (tướng nhà Đông Hán)|Vương Lương]]


5. [[Giả Phục]]
5. [[Giả Phục]]

Phiên bản lúc 13:14, ngày 4 tháng 2 năm 2017

Vân Đài nhị thập bát tướng (chữ Hán: 云台二十八将) là 28 viên đại tướng đã phò tá đắc lực Hán Quang Vũ đế trong quá trình kiến lập nhà Đông Hán.

Ghi nhớ công thần

Năm Vĩnh Bình thứ 3 (60), Hán Minh đế Lưu Trang nhớ đến những công thần túc tướng đã theo vua cha (Hán Quang Vũ đế) trung hưng giang sơn nhà Hán, tại gác Vân Đài của Nam Cung, Lạc Dương, cho người vẽ tranh của 28 công thần, sử cũ gọi là Vân Đài nhị thập bát tướng.

Thứ tự của họ theo Tư trị thông giám như sau:

1. Đặng Vũ

2. Mã Thành

3. Ngô Hán

4. Vương Lương

5. Giả Phục

6. Trần Tuấn

7. Cảnh Yểm

8. Đỗ Mậu

9. Khấu Tuân

10. Phó Tuấn

11. Sầm Bành

12. Kiên Đàm

13. Phùng Dị

14. Vương Bá

15. Chu Hữu

16. Nhiệm Quang

17. Sái Tuân

18. Lý Trung

19. Cảnh Đan

20. Vạn Tu

21. Cái Duyên

22. Bi Đồng

23. Diêu Kì

24. Lưu Thực

25. Cảnh Thuần

26. Tang Cung

27. Mã Vũ

28. Lưu Long

Ngoài ra trên Vân Đài còn có tranh vẽ của 4 công thần khác là Vương Thường, Lý Thông, Đậu Dung, Trác Mậu.

Những công thần là thân thích có quan hệ gần gũi với hoàng thất đều không được liệt vào như Lai Hấp (anh họ của Quang Vũ đế), Mã Viện (cha vợ của Minh đế).

Phê bình

Sử gia Nghiêm Canh Vọng chỉ ra Tư trị thông giám đã nhầm lẫn về thứ tự [1].

Tiết Quý Xuyên từ rất sớm đã chỉ ra rằng: bản cũ của Hán thư chia làm 2 tầng. Tầng thượng có thứ tự như sau: 1. Đặng Vũ, 2. Ngô Hán, 3. Giả Phục, 4. Cảnh Yểm, 5. Khấu Tuân, 6. Sầm Bành, 7. Phùng Dị, 8. Chu Hữu, 9. Sái Tuân, 10. Cảnh Đan, 11. Cái Duyên, 12. Diêu Kì, 13. Cảnh Thuần, 14. Mã Vũ. Tầng hạ có thứ tự như sau: 1. Mã Thành, 2. Vương Lương, 3. Trần Tuấn, 4. Đỗ Mậu, 5. Phó Tuấn, 6. Kiên Đàm, 7. Vương Bá, 8. Nhiệm Quang, 9. Lý Trung, 10. Vạn Tu, 11. Bi Đồng, 12. Lưu Thực, 13. Tang Cung, 14. Lưu Long.

Chú thích

  1. ^ Nghiêm Canh Vọng, "Tiền Mục Tân Tứ Tiên Sanh Dữ Ngã" trang 71

Tham khảo