Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Luís Fabiano”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 25: Dòng 25:
{{MedalSport|Bóng đá nam}}
{{MedalSport|Bóng đá nam}}
{{MedalCompetition|[[Cúp Liên đoàn các châu lục|Confed Cup]]}}
{{MedalCompetition|[[Cúp Liên đoàn các châu lục|Confed Cup]]}}
{{MedalBronze|[[Cúp Liên đoàn các châu lục 2009|Nam Phi 2009]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Đội bóng]]}}}}
{{MedalGold|[[Cúp Liên đoàn các châu lục 2009|Nam Phi 2009]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Đội bóng]]}}}}


'''Luís Fabiano Clemente''' (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1980), thường được gọi '''Luís Fabiano''', là một cầu thủ bóng đá người [[Brasil]]. Anh là tiền đạo chính của câu lạc bộ [[Sevilla F.C.|Sevilla]] và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|đội tuyển Brasil]]. Fabiano có kĩ thuật cá nhân đúng chất [[Brasil]], nhưng lại nổi tiếng với sức mạnh và hiệu quả như cầu thủ châu Âu.
'''Luís Fabiano Clemente''' (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1980), thường được gọi '''Luís Fabiano''', là một cầu thủ bóng đá người [[Brasil]]. Anh là tiền đạo chính của câu lạc bộ [[Sevilla F.C.|Sevilla]] và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|đội tuyển Brasil]]. Fabiano có kĩ thuật cá nhân đúng chất [[Brasil]], nhưng lại nổi tiếng với sức mạnh và hiệu quả như cầu thủ châu Âu.

Phiên bản lúc 06:06, ngày 10 tháng 2 năm 2017

Luís Fabiano
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Luís Fabiano Clemente Palomino
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
CLB São Paulo
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
--- Ponte Preta
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–2000 Ponte Preta 12 (3)
2000–2002 Stade Rennais F.C. 11 (0)
2001CLB São Paulo (cho mượn) 22 (9)
2002–2004 CLB São Paulo 65 (52)
2004–2005 F.C. Porto 22 (3)
2005–2011 Sevilla F.C. 149 (72)
2011–2015 Thiên Tân Toàn Kiếm 28 (22)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003–2013 Brasil 45 (28)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Brasil
Bóng đá nam
Confed Cup
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Nam Phi 2009 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 25 tháng 10 năm 2016

Luís Fabiano Clemente (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1980), thường được gọi Luís Fabiano, là một cầu thủ bóng đá người Brasil. Anh là tiền đạo chính của câu lạc bộ Sevillađội tuyển Brasil. Fabiano có kĩ thuật cá nhân đúng chất Brasil, nhưng lại nổi tiếng với sức mạnh và hiệu quả như cầu thủ châu Âu.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Khởi nghiệp

Sau khi có mùa giải thất vọng ở CLB Rennes (Pháp), anh đã thành danh dưới màu áo CLB São Paulo (Brazil) với màn trình diễn ấn tượng. Khả năng xử lí nhanh, hiệu quả và dứt điểm lạnh lùng của anh đã giúp São Paulo vào đến Bán Kết Copa Libertadores 2004. Tuy vậy, Fabiano cũng nổi tiếng "lắm tài nhiều tật" khi được gắn biệt danh Bad Boy. Trong trận đấu ở Copa Sudamericana 2003 giữa São PauloRiver Plate F.C., đã có va chạm xảy ra trên sân. Nhân lúc đó, Fabiano đã vòng ra sau lưng một cầu thủ đối phương đá vào "chỗ hiểm" anh ta. Khi được "hộ tống" ra khỏi sân, Fabiano đã nói: Hắn ta nên chiến đấu như đàn ông hơn là kiếm quả penalty[2]

FC Porto

Anh được chuyển đến F.C. Porto với giá 10 triệu US$ năm 2004. Ở đây, Fabiano tái ngộ với Diego, đồng đội trong tuyển Brazil thi đấu ở Copa América 2004. Tuy nhiên, anh lại trình diễn tệ hại khi chỉ ghi được 3 bàn trong 22 trận được ra sân. Điều này khiến anh được chuyển tới Sevilla F.C. ở giải La Liga.

Sevilla

10 tháng 5 năm 2006, anh ghi bàn mở tỉ số trong chiến thắng 4-0 trước Middlesbrough F.C. tại chung kết EUFA Cup (tên cũ của Europa League). Fabiano càng thi đấu càng trưởng thành, và thành công đã đến với anh ở mùa giải La Liga 2007-2008 khi đoạt danh hiệu Á quân Vua Phá Lưới La Liga Cúp Pichichi với 24 bàn thắng (xếp sau Daniel Güiza - 27 bàn). Điều đó đã giúp anh được gọi lại vào Seleção với suất tiền đạo chính.
4 tháng 7 năm 2009, CLB AC Milan đã liên hệ với Sevilla F.C. nhằm đưa tiền đạo Brasil này về sân San Siro, nhưng thương vụ này không thành. Cũng trong năm đó, Anh đã gia hạn hợp đồng với Sevilla F.C. tới năm 2011.

Tham khảo

Liên kết ngoài