Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sự kiện tuyệt chủng Ordovic – Silur”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:11.8636885
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 13: Dòng 13:
== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.bio.uu.nl/~palaeo/Paleobiologie/Maastricht_verniers.doc Jacques Veniers, "The end-Ordovician extinction event"]: abstract of Hallam and Wignall, 1997.
* [http://www.bio.uu.nl/~palaeo/Paleobiologie/Maastricht_verniers.doc Jacques Veniers, "The end-Ordovician extinction event"]: abstract of Hallam and Wignall, 1997.

{{tuyệt chủng}}


{{DEFAULTSORT:Ordovician-Silurian extinction event}}
{{DEFAULTSORT:Ordovician-Silurian extinction event}}

Phiên bản lúc 10:24, ngày 24 tháng 2 năm 2017

Kỷ CambriKỷ OrdovicKỷ SilurKỷ DevonKỷ CarbonKỷ PermiKỷ TriasKỷ JuraKỷ Phấn TrắngKỷ PaleogenKỷ Neogen
Cách đây hàng triệu năm
Kỷ CambriKỷ OrdovicKỷ SilurKỷ DevonKỷ CarbonKỷ PermiKỷ TriasKỷ JuraKỷ Phấn TrắngKỷ PaleogenKỷ Neogen
Cường độ tuyệt chủng ở đại dương theo thời gian. Biểu đồ thể hiện phần trăm (số liệu không chắc chắn) các chi động vật biển đã tuyệt chủng trong một khoảng thời gian bất kỳ. Biểu đồ này không phản ảnh tất cả các loài sinh vật biển đã từng sống, mà chỉ tính những chi bị hóa thạch. Xem thêm trong Sự kiện tuyệt chủng. (nguồn và thông tin hình)

Sự kiện tuyệt chủng Kỷ Ordovic–Silur, hay Sự kiện tuyệt chủng Ordovic là sự kiện tuyệt chủng lớn thứ 2 trong 5 đợt tuyệt chủng lớn trong lịch sử trái đất xét về tỷ lệ chi bị tuyệt chủng và là sự kiện lớn thứ 2 trong lịch sử tuyệt chủng sinh vật trên trái đất.[1] Trong khoảng 447 triệu năm đến 443 triệu năm trước, hai đợt tuyệt chủng riêng biệt cách nhau 4 triệu năm đã diễn ra.[2] Sự kiện tuyệt chủng này chỉ xếp sau Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias, và khi chúng xảy ra cho tất cả sự sống trong biển và đại dương đã được phát hiện.[3] Hơn 60% động vật không xương sống ở biển đã chết[4][5] bao gồm 2/3 tất cả các họ brachiopodabryozoan.[3] Brachiopoda, bivalve, echinoderm, bryozoansan hô đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.[2] Nguyên nhân của sự tuyệt chủng là sự chuyển động của Gondwana vào vùng cực nam, làm khí hậu trái đất lạnh đi, hình thành băng hà và sự hạ thấp mực nước biển. Sự hạ thấp mực nước biển đã xoá sổ các môi trường sống của các nhóm trên thềm lục địa.[2][6] Bằng chứng về băng hà được phát hiện trong các trầm tích ở sa mạc Sahara. Kết hợp giữa sự hạ thấp mực nước biển và tác động lạnh của băng hà có thể đã tạo ra sự tuyệt chủng hàng loạt vào kỷ Ordovic.[6]

Chú thích

  1. ^ History Channel's Mega Disasters program, "Gamma Ray Burst", 2007, rebroadcast: 2008-11-13. Note: The program attributes the "Ordovician extinction" (sic) explicitly as the second most grievously large extinction event after the Permian–Triassic extinction event.
  2. ^ a b c Sole, R. V., and Newman, M., 2002. "Extinctions and Biodiversity in the Fossil Record - Volume Two, The earth system: biological and ecological dimensions of global environment change" pp. 297-391, Encyclopedia of Global Environmental Change John Wilely & Sons.
  3. ^ a b “extinction”.
  4. ^ “NASA - Explosions in Space May Have Initiated Ancient Extinction on Earth”. Nasa.gov. ngày 30 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ “THE LATE ORDOVICIAN MASS EXTINCTION - Annual Review of Earth and Planetary Sciences, 29(1):331 - Abstract”. Arjournals.annualreviews.org. ngày 28 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ a b “Causes of the Ordovician Extinction”.

Đọc thêm

  • Gradstein, Felix, James Ogg, and Alan Smith, eds., 2004. A Geologic Time Scale 2004 (Cambridge University Press).
  • Hallam, A. and Paul B. Wignall, 1997. Mass extinctions and their aftermath (Oxford University Press).
  • Webby, Barry D. and Mary L. Droser, eds., 2004. The Great Ordovician Biodiversification Event (Columbia University Press).

Liên kết ngoài