Khác biệt giữa bản sửa đổi của “RDX”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SilvonenBot (thảo luận | đóng góp)
D'ohBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: fa:هیکسوژن
Dòng 63: Dòng 63:
[[es:RDX]]
[[es:RDX]]
[[eo:RDX]]
[[eo:RDX]]
[[fa:هیکسوژن]]
[[fr:RDX]]
[[fr:RDX]]
[[it:Ciclotrimetilentrinitroammina]]
[[it:Ciclotrimetilentrinitroammina]]

Phiên bản lúc 15:27, ngày 15 tháng 2 năm 2010

RDX
Cấu trúc phân tử của RDX
Tổng quan
Danh pháp IUPACRDX
Tên khácHexogen
Các hợp chất liên quan
Các hợp chất liên quanComp-B, Thuốc nổ C-4
Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu
được lấy ở 25 °C, 100 kPa
Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Hexogen (còn được gọi là RDX, cyclotrimethylenetrinitramine, cyclonite, T4) là một loại thuốc nổ đựoc sử dụng rộng rãi trong quân sự và ngành công nghiệp ứng dụng. Các tên gọi khác của nó là cyclotrimethylene-trinitramine and cyclotrimethylene trinitramine.

Ở dạng tinh khiết, RDX có dạng tinh thể rắn, màu trắng. Nó tương đối nhạy nổ, thường đựoc sử dụng ở dạng hỗn hợp với các loại thuốc nổ khác có độ nhạy nổ kém hơn, hoặc với các chất phụ gia làm giảm độ nhạy nổ để nhồi vào trong các loại bom, đạn, mìn, tên lửa, rốc két. Nó ổn định trong tích trữ và đựoc xem là một trong những chất nổ mạnh nhất trong những loại thuốc nổ quân sự.

RDX là thành phần cơ bản trong rất nhiều loại thuốc nổ quân sự: composition A (hỗn hợp của RDX và xáp làm dẻo), composition A5, composition B (RDX+ TNT), composition C (hỗn hợp RDX, chất nổ khác, chất làm dẻo), composition D, HBX ( hỗn hợp RDX, TNT, bột nhôm, xáp), H-6, cyclotolthuốc nổ dẻo C4 (hay còn có tên M112).

RDX cũng đựoc sử dụng như là thành phần chính trong nhiều loại thuốc nổ để kích nổ cho vũ khí hạt nhân.

Đặc tính

Tốc độ nổ của RDX ở mật độ 1.76 grams/cm³ là 8.750 m/s.

Nó là chất rắn không màu, ở mật độ lớn nhất theo lý thuyết 1.82 g/cm³. Nó đựoc tạo thành nhờ phản ứng cô đặc axit nitric với hexamine.

(CH2)6N4 + 4HNO3 → (CH2-N-NO2)3 + 3HCHO + NH4+ + NO3-

Nó là một mạch vòng, bắt đầu bị phân hủy ở khoảng 170 °C và nóng chẩy ở 204 °C. công thức phân tử của nó là: hexahydro-1,3,5-trinitro-1,3,5-triazine hay (CH2-N-NO2)3.

Lịch sử

Việc phát minh ra RDX được xác định từ khoảng những năm 1890, khi một người Đức tên là Hans Henning cung cấp nó như một loại thuốc y khoa. Đặc tính nổ của nó không đựoc khám phá đến tận năm 1920. Vào những năm 1920, RDX đã đựoc sản xuất bằng cách nitro hóa của hexamin.

RDX được sử dụng ở cả hai phe trong Đệ nhị thế chiến. Ở Vương quốc Anh RDX đã được sản xuất tại một nhà máy ở RGPF Waltham Abbey năm 1938 và tại một phòng nghiên cứu trong Xưởng chế tạo vũ khí và đạn dược Hoàng gia, Woolwich.

Có rất nhiều cách giải thích về tên gọi RDX theo các cách khác nhau (ví dụ Royal Demolition eXplosive: viết tắt là RDX). Ấn phẩm đầu tiên giới thiệu ở Anhdcos tên gọi RDXlà tên gọi chính thức xuất hiện vào những năm 1948.

Tham khảo

  • Cooper, Paul W. (1996). Explosives Engineering. New York: Wiley-VCH. ISBN 0-471-18636-8.
  • Davis, Tennen L. (1943). The Chemistry of Powder and Explosives, Volume II. New York: John Wiley & Sons Inc.
  • Urbanski, Tadeusz (1967). Chemistry and Technology of Explosives, Vol. III. Warszawa: Polish Scientific Publishers.
  • Meyer, Rudolf (1987). Explosives, 3rd Edition. VCH Publishers. ISBN 0-89573-600-4.
  • Simmons, W.H., Forster, A. and Bowden, R.C., (1948). The Manufacture of R.D.X. in Great Britain: Part II - Raw Materials and Axcillary Processes, in: The Industrial Chemist, Pages 530 - 545, August 1948.
  • Simmons, W.H., Forster, A. and Bowden, R.C., (1948). The Manufacture of R.D.X. in Great Britain: Part III - Production of the Explosive, in: The Industrial Chemist, Pages 593 - 601, September 1948.
  • Henning, German Patent 104,280 (1899).

Liên kết ngoài